Bên mua nói tôi có con nhỏ nên sẽ giúp xin thủ tục chuyển nhượng gửi từ Bình Phước về Nghệ An để tôi ký và đòi tôi phải gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ. Tôi đồng ý và hiện tại bên mua đang giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tôi. Nhưng bên mua đã không xin được giấy tờ gửi về như đã hứa và nói không làm theo cách đó được. Sau 2 tháng bên mua vẫn chưa giao hết tiền mà buộc tôi phải làm giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất xong mới giao đủ số tiền còn lại. Bây giờ tôi mắc con nhỏ 4 tháng tuổi nên chưa thể bồng con đi Bình Phước làm thủ tục hành chính được tôi đã xin hoặc là chuyển hết số tiền còn lại cho tôi việc giấy tờ tôi sẽ đáp ứng khi con tôi cứng cáp thêm một chút hoặc là tôi xin thu hồi đất và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên mua.

Nhưng bên mua không chấp nhận cũng không chịu giao tiền và đòi bán lại cho tôi thửa đất với số tiền hơn gấp đôi số tiền tôi đã bán. Bây giờ tôi không có khả năng mua lại, vậy tôi có thể đi xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tôi không và làm như thế có trái với quy định của pháp luật không ?

Chân thành cảm ơn.

 

Luật sư trả lời:

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì trường hợp cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà được áp dụng đối với giấy chứng nhận đã mất. Tuy nhiên theo thông tin dữ liệu bạn đưa ra thì người mua đang cầm giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn. Do đó, đối với trường hợp này khả năng bạn thực hiện yêu cầu xin cấp lại giấy chứng nhận quyền xử dụng đất khá khó. Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

“Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì khi bạn yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ phải thông báo, niêm yết công khai sự kiện mất này. Giả sử nếu bên người mua biết được thông báo này và họ thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc họ đang giữ sổ thì chắc chắn rằng bạn không thể xin cấp lại được.

Với trường hợp này bạn nên xác định nếu bạn vẫn có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất những vì lý do con nhỏ mà bạn không thực hiện được thì bạn nên thực hiện thủ tục ủy quyền cho một người nào đó đứng ra thực hiện công việc này cho bạn, cụ thể Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: đẹp không tưởng để được giải đáp.

Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Giải thích các mã ký hiệu về loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính (ONT, BHK, ODT, LUC, TMD…)

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Tranh chấp đất hương hỏa giải quyết như thế nào ?