Mục lục bài viết

    1. Tính giá đất đền bù đất nông nghiệp như thế nào là đúng khi có quyết định thu hồi ?

    Thưa luật sư! Nhờ các anh chị tư vấn Về cách tính giá đền bù và hỗ trợ như thế nào là đúng với quy định đền bù của nhà nước cho năm 2016. Nhờ các anh chị tư vấn Về cách tính giá đền bù và hỗ trợ như thế nào là đúng với quy định đền bù của nhà nước cho năm 2016. Ban đền bù tính: 1. Đền bù đất nông nghiệp: 1.130m2 x 1.344.000đ/m2= 1.518.720.000đ ( giá đền bù là 1.344.000đ gồm: 60.000 x 1.6(hệ số điều chỉnh cho đất nông nghiệp năm 2016 do UBND tỉnh Gia Lai ban hành) x 14 (hệ số điều chỉnh cho đất nằm dọc theo mặt đường chính)).

    2.Hỗ trợ đào tạo nghề, ổn định sản xuất là:

    1.130m2 x 288.000đ/m2= 296.640.000đ (giá hỗ trợ là 288.000đ gồm: 60.000 x 1.6 (hệ số điều chỉnh cho đất nông nghiệp năm 2016 do UBND tỉnh Gia Lai ban hành) x 3 lần theo quy định hỗ trợ UBND tỉnh ban hành)).

    Như vậy cho tôi hỏi về phần chi phí hỗ trợ theo mục2 gia đình tôi có được nhân thêm hộ số điều chỉnh là 14 (hệ số điều chỉnh cho đất nằm dọc theo mặt đường chính) hay không theo cách tính của tôi cho mục 2 như sau:
    2.Hỗ trợ đào tạo nghề, ổn định sản xuất là:
    1.130m2 x 4.032.000đ/m2= 4.556.160.000đ (giá hỗ trợ là 4.556.160.000đ gồm: 60.000 x 1.6 (hệ số điều chỉnh cho đất nông nghiệp năm 2016 do UBND tỉnh Gia Lai ban hành) x 3 lần theo quy định hỗ trợ UBND tỉnh ban hành) x 14 ( hệ số điều chỉnh cho đất nằm dọc theo mặt đường chính))

    Mong anh chị tư vấn giúp.

    Tính giá đất đền bù đất nông nghiệp như thế nào là đúng khi có quyết định thu hồi?

    Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi:đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Khi nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất được bồi thường theo quy định của pháp luật và được xem xét hỗ trợ. Cụ thể các khoản hỗ trợ được Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

    Điều 83: Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
    ………………….

    2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

    a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

    b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

    c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

    d) Hỗ trợ khác.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai hỗ trợ bạn trong đào tạo nghề, ổn định sản xuất hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật. Vấn đề ở đây là mức hỗ trợ mà bạn thắc mắc đã đúng hay chưa? Chúng tôi xin trả lời như sau:

    Khoản 1, Điều 20, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất quy định như sau:

    Điều 20. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

    1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:

    a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;

    b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.

    Như vậy, để xác định được số tiền mà bạn được hỗ trợ đào tạo nghề, ổn định sản xuất đã đúng chưa thì phải căn cứ vào quyết định về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành. Tuy nhiên, dựa vào thông tin bạn cung cấp có thể xác định được rằng mức gấp 3 lần theo quy định hỗ trợ từ Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai vẫn nằm trong mức pháp luật đưa ra là không quá 5 lần giá đất nông nghiệp. Điều này cũng có nghĩa là cách tính của bạn nhân với 14 (hệ số điều chỉnh cho đất nằm dọc mặt đường chính) không phù hợp với quy định của pháp luật.

    >&gt Xem thêm:  Giám định tỷ lệ thương tật khi bị tai nạn giao thông ? Bồi thường thiệt hại khi bị tai nạn

    2. Bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ?

    Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Tôi là cán bộ nhà nước, vào năm 2010 có mua 5 000m2 đất sản xuất nông nghiệp ( đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) trong khu quy hoạch sau này để nhà nước thu hồi xây dựng khu công nghiệp.

    Năm 2011 tôi có chuyển nhượng lại cho anh trai (sống bằng nghề nông). Năm 2012 Nhà nước đo đạc lại diện tích đất trên để số hóa bản đồ và thửa đất trên mang tên anh trai tôi(có trong sổ mục kê) nhưng không được cấp sổ đỏ vì đất trong khu quy hoạch.

    Trong quá trình chuyển nhượng đất cho anh trai năm 2011, tôi mới nhận tiền cọc 100 triệu đồng trên tổng số 200 triệu đồng. Do hiện nay anh trai chưa đưa hết tiền nên tôi vẫn cho người khác thuê đất và trên đất tôi có làm căn nhà kết cấu: mái tôn, tường xây không tô + tôn, nền lát gạch bát tràng.

    Hỏi: – Khi nhà nước đền bù thu hồi đất theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP nếu tôi sử dụng thì có được khoản hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp hay người thuê đất trực tiếp sản xuất được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp?

    – Nếu muốn anh trai tôi đứng tên thì phài làm gì để anh được các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất/

    – Kết cấu nhà như vậy trên đất nông nghiệp thì có được bồi thường không? Nếu không được bồi thường thì phối cải tạo lại ra sao mới được bồi thường?

    Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê

    Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

    Kính thư

    Tư vấn bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

    Tư vấn bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

    Trả lời:

    Theo như vấn đề mà bạn đưa ra thì hiện nay Luật đất đai 2013 đã có hiệu lực vào ngày 01 tháng 7 năm 2014. Kéo theo đó là Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã hết hiệu lực. Do đó, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định khi nhà nước thu hồi đất hiện nay sẽ áp dụng Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành của luật này.

    Thứ nhất, để biết được khi nhà nước đền bù thu hồi đất bạn sử dụng thì có được khoản hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp hay người thuê đất trực tiếp sản xuất được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp hay không? Căn cứ Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

    Điều 20: Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

    1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:

    a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;

    b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.

    2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp.

    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người thu hồi đất.

    Các điểm a, b, c, d khoản 1 điều 19 như sau:

    Điều 19. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất

    Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất gồm các trường hợp sau:

    a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

    b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;

    c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;

    d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;

    Theo đó, khi nhà nước thu hồi đất để được bồi thường khoản hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp hay người thuê đất trực tiếp sản xuất được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp thì đất này bạn phải đang đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhà nước sẽ bồi thường cho người được giao đất nông nghiệp chứ không bồi thường cho người đã được chuyển nhượng đất, hơn nữa theo dữ kiện thì anh không đứng tên quyền sử dụng đất. Trong trường hợp mà anh đã đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì anh sẽ được nhận các khoản bồi thường này theo quy định.

    Ngoài ra, căn cứ vào hạn mức đất mà bạn đang sử dụng và bạn đang cư trú ở đâu? Bạn sẽ được hỗ trợ khi bạn nhận chuyển nhượng đất vượt hạn mức mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Điều 4: Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân

    Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 77 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.

    2. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.

    3. Thời hạn sử dụng đất để tính bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài.

    Theo đó, dựa vào quy định trên áp với những vấn đề bạn đang gặp phải bạn có thể xác định được gia đình có được hỗ trợ những khoản trên hay không? Hơn nữa, để giúp được thêm phần xác định để được hỗ trợ khi thu hồi này, phần hạn mức đất nông nghiệp bạn sẽ căn cứ vào quy định của Luật đất đai 2013:

    Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp

    1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

    a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

    b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

    2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

    3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:

    a) Đất rừng phòng hộ;

    b) Đất rừng sản xuất.

    4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

    5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

    7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

    Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

    8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.

    Thứ hai, trong trường hợp anh trai bạn đang đứng tên quyền sử dụng đất đó thì thì căn cứ vào những quy định ở trên. Anh trai bạn sẽ được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

    Thứ ba, theo quy định của Luật đất đai 2013:

    Điều 10. Phân loại đất

    Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

    1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

    b) Đất trồng cây lâu năm;

    c) Đất rừng sản xuất;

    d) Đất rừng phòng hộ;

    đ) Đất rừng đặc dụng;

    e) Đất nuôi trồng thủy sản;

    g) Đất làm muối;

    h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

    Theo đó, đất nông nghiệp sẽ được sử dụng với những mục đích trên. Trường hợp bạn xây nhà trên đất nông nghiệp là đã tự ý chuyển mục đích xử dụng đất mà không đúng với quy định của pháp luật. Do đó bạn sẽ không được đền bù với căn nhà mà xây dựng trên đất này.

    >&gt Xem thêm:  Hành vi hủy hoại tài sản của người khác thì cấu thành tội gì ?

    3. Hướng dẫn về mức tiền bồi thường đất khi thu hồi đất nông nghiệp ?

    Chào luật sư, luật sư cho hỏi: Gia đình tôi sống bằng nghề làm ruộng, diện tích đất nông nghiệp đã bị nhà nước thu hồi vào các mục đích khác nhau của tỉnh, chỗ thì làm UBND cho làm đường… Hiện giờ gia đình tôi còn lại một mảnh đất nông nghiệp để trồng rau sinh sống nay nhà nước lại thu hồi hết. Tôi muốn hỏi gia đình tôi, được quyền lợi như thế nào khi thu hồi hết phần đất của gia đình tôi. Quy định thế nào?
    Xin trân thành cảm ơn.

    Hướng dẫn về mức tiền bồi thường đất khi thu hồi đất nông nghiệp ?

    Luật sư tư vấn quy định về thu hồi đất nông nghiệp, gọi: đẹp không tưởng

    Luật sư tư vấn:

    Trong trường hợp này gia đình bạn sẽ được bồi thường với đất nông nghiệp theo quy định tại điều 77 Luật đất đai năm 2013:

    Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

    a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

    b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

    c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.

    Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:

    …“2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.…. (khoản 2 Điều 74).

    Như vậy, khi UBND tỉnh thu hồi đất nông nghiệp của gia đình bạn thì phải bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng cho gia đình bạn. Nếu không có đất để bồi thường thì UBND tỉnh phải bồi thường bằng tiền.

    Ngoài ra, khi thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì phải bồi thường như sau:

    1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

    …c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

    Theo quy định của Điều 90 Luật Đất Đai năm 2013 thì :

    Điều 90. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

    1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

    b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

    c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

    d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

    2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;

    b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
    Như vậy, khi thu hồi đất nông nghiệp của gia đình bạn nếu trên đất có cây trồng thì ngoài khoản bồi thường giá trị quyền sử dụng đất thì UBND còn phải bồi thường giá trị sản lượng vụ thu hoạch cây trồng tại thời điểm thu hồi đất.

    >&gt Xem thêm:  Gây ra tai nạn giao thông trong năm 2020 thì phải bồi thường những gì ?

    4. Tư vấn về bồi thường và giải phóng mặt bằng ?

    Chào Luật sư! tôi có một vấn đề mong các luật sư tư vấn giúp: Gia đình tôi đấu thầu cá và được UBND phường tạo điều kiện cho xây nhà ở và chuồng trại để chăn nuôi từ năm 1994. Qua bao năm ao cá thầu của gia đình bị nhà nước thu hồi để xây trường, xây bộ chỉ huy quân sự. Gia đình tôi sinh sống trên mảnh đất chật hẹp nên đã chủ động đổi ruộng với các hộ xung quanh để trồng trọt. Năm 2012 thành phố ra quyết định mở rộng trường học và thu hồi toàn bộ phần đất ở và đất ao mà gia đình đấu thầu.

    Sau nhiều lần chính quyền địa phương xuống vận động gia đình tôi đã đồng ý nhận tiền bồi thường và giải phóng mặt bằng nhưng do gia đình chăn nuôi đất ở lại đang tranh chấp nên không có chỗ đi chuyển gia đình có đề nghị UBND phường cấp đất nhưng hiện tại địa phương không có quỹ đất nên lãnh đạo địa phương hứa tạo điều kiện để gia đình ở tạm tại phần cuối chưa xây dựng( nhưng không có văn bản nào và cũng không ký vào đơn đề nghị của gia đình). Đến nay UBND phường lại đề nghị tôi phải thu dọn và di chuyển nếu không sẽ cưỡng chế. Bản thân là thương binh đã nghỉ hưu hiện tôi đang làm bảo vệ cho trường học, con gái tôi làm văn thư của UBND phường vậy mà chính quyền trở mặt lúc vận động thì bảo gia đình có thể ở đấy, nhận tiền bồi thường để giúp con phát triển. Đến nay thanh lý hợp đồng của con gái tôi vì lý do không vận động được gia đình đồng thời giao cho nhà trường thanh lý hợp đồng bảo vệ của tôi để buộc gia đình di chuyển. Hiện UBND phường ra thông báo cho gia đình thu dọn chậm nhất vào ngày 24/8/2015 và sẽ thiết lập hồ sơ cưỡng chế. Xin hỏi việc làm của chính quyền như vậy có đúng không?

    Chúc mọi điều tốt lành sẽ đến với quý luật sư!

    Trả lời:

    Trong bài viết bác gửi đến công ty có nói đến UBND phường thực hiện hai hành vi: thu hồi đất; thanh lý hợp đồng với con gái bác và yêu cầu trường học thanh lý hợp đồng bảo vệ với bác . Chúng tôi phân tích hai hành vi này như sau;

    Thứ nhất về hành vi thu hồi mảnh đất đã cho gia đình bác thuê năm 1994 để xây trường, bộ chỉ huy quân sự

    Điều 16 Luật đất đai năm 2013 quy định về Nhà nước quyết định thu hồi, trưng dụng đất :

    1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
    b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
    c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
    2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

    Điều 61 Luật đất đai năm 2013 quy định về thu hồi đất về mục đích quốc phòng, an ninh:

    Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
    1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
    2. Xây dựng căn cứ quân sự;
    3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
    4. Xây dựng ga, cảng quân sự;
    5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
    6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
    7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
    8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
    9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
    10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

    Trong trường hợp của bác, bác có nhận được quyết định thu hồi đất đối với đất mà bác đã đấu thầu để xây trường, xây dựng bộ chỉ huy quân sự. Đây là trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng do đó cơ quan có thẩm quyền có quyền ra quyết định thu hồi đất. Vì vậy quyết định thu hồi đất trong trường hợp này là không vi phạm pháp luật

    Khoản 3 điều 26 Luật đất đai năm 2013 quy định:

    Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

    Điều 76 Luật đất đai quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi vì mục đích, quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

    1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
    a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
    b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
    c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
    d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
    đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

    Trong trường hợp của gia đình bác mặc dù đất mà bác bị thu hồi là đất được nhà nước cho thuê. Tuy nhiên gia đình bác thuộc trường hợp sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng nên bác được bồi thường khi bị thu hồi đất

    Khoản 2 điều 74 Luật đất đai năm 2013 quy định :

    Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

    Trong bài viết bác có nói đến bác đã đã đồng ý nhận tiền bồi thường và giải phóng mặt bằng nhưng do gia đình chăn nuôi đất ở lại đang tranh chấp nên không có chỗ đi chuyển gia đình có đề nghị UBND phường cấp đất nhưng hiện tại địa phương không có quỹ đất nên lãnh đạo địa phương hứa tạo điều kiện để gia đình ở tạm tại phần cuối chưa xây dựng( nhưng không có văn bản nào và cũng không ký vào đơn đề nghị của gia đình). Đến nay UBND phường lại đề nghị bác phải thu dọn và di chuyển nếu không sẽ cưỡng chế. Việc làm của UBND phường không hề vi phạm pháp luật. Vì căn cứ vào điều 74 luật đất đai thì bác đã nhận tiền bồi thường rồi nên không thể được giao đất có cùng mục đích sử dụng nữa. Việc lãnh đạo địa phương hứa tạo điều kiện để gia đình ở tạm tại phần cuối chưa xây dựng là cho gia đình bác tạm mượn nhằm tạo điều kiện cho gia đình bác vì nhà nước chỉ thu hồi đất đã cho gia đình bác thuê và họ đã bồi thường ( còn đất ở của bác đang có tranh chấp nên không thể ở được) và địa phương không có trách nhiệm phải bố trí chỗ ở cho gia đình bác trong trường hợp này. Do đó khi cần sử dụng đất để xây dựng trường, bộ chỉ huy quân sự, UBND phường có quyền yêu cầu gia đình bác phải thu dọn và di chuyển nếu không sẽ bị cưỡng chế

    Thứ hai về hành vi thanh lý hợp đồng của UBND phường với con gái bác, và yêu cầu trường học thanh lý hợp đồng bảo vệ đối với bác (tức là chấm dứt hợp đồng lao động). Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

    2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

    3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

    4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

    5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

    6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

    7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

    9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

    10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Trong bài viết bác có nói đến lý do đưa ra để chấm dứt hợp đồng lao động của bác và con gái bác là không thực hiện quyết định thu hồi đất của nhà nước. Do đó chúng tôi hiểu là hợp đồng lao động của con gái bác và của bác chấm dứt không phải vì lý do hết hạn hợp đồng lao động hay đã hoàn thành hợp đồng lao động. Do đó trong trường hợp này UBND phường và trường học đã thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với con gái bác và bác

    Khoản 1 điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 quy định các trường hợp người sử dụng lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

    Việc bác và con gái bác bị chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do không thực hiện quyết định thu hồi đất không thuộc các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của UBND phường và nhà trường là vi phạm pháp luật. Trong trường hợp này bác và con gái bác có quyền khởi kiện về tranh chấp lao động đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi gia đình bác cư trú để được bảo vệ quyền lợi ( điều 201 Bộ luật lao động và điều 33,35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2011 )

    >&gt Xem thêm:  Thời hạn của loại đất quy định trong bảng giá đất ? Quy định về mua bán các loại đất

    5. Luật sư tư vấn về bồi thường nhà đất khi Nhà nước giải phóng mặt bằng ?

    Kính gửi Công ty LUẬT MINH KHUÊ, Trước tiên trân trong cảm ơn qúy Công ty đã có dịch vụ tư vấn hỗ trợ người dân trong vấn đề pháp luật. Tôi xin được trình bày việc của tôi , mong được Quý công ty tư vấn giúp. Cụ thể như sau:

    1. Nguồn gốc đất:

    Gia Đình nhà anh H có mảnh đất khoảng 400 m2 và một căn nhà cấp 4 ở thửa đất số 169 tờ bản đồ số 10 tại thôn 8 xã T.H – T.T – Hà Nội Năm 1994 anh H và vợ là chị N đã làm thủ tục chuyển nhượng cho gia đình tôi ½ mảnh đất trên, diện tích đất chuyển nhượng khoảng 189 m2 và trên đất có 01 căn nhà cấp 4 (đo diện tích thực tế khoảng 30 m2 ), và gia đình tôi đã trả tiền nhà và tiền đất cho anh H theo giá thỏa thuận tại thời điểm đó. Việc mua bán bằng giấy tờ viết tay có chứng thực. Hiện nay gia đình chúng tôi có đầy đủ giấy tờ gốc của việc chuyển nhượng nói trên. Việc chuyển nhượng quyển sử dụng nhà và đất lâu dài ở trên được sự chấp thuận của chính quyền địa phương lúc bấy giờ xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp và được chứng thực bởi ủy ban nhân dân xã T.H bằng văn bản chính thức “ GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂU DÀI VÀ LÀM NHÀ Ở ” cho gia đình. Hiện nay gia đình chúng tôi có đầy đủ giấy tờ gốc của chính quyền xã xác nhận. Trong quá trình sử dụng nhà và đất trên: Gia đình đã đi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về đóng thuế đất, đóng góp các khoản phí xây dựng xã v.v….và hiện gia đình còn giữ một số hóa đơn xã thu tiên thuế đất. Anh Hà còn lại khoảng 200 m2 đất và đã xây nhà mới để ở trên mảnh đất còn lại.

    2. Giải tỏa và đền bù:

    Hiện nay mảnh đất trên trong diện giải tỏa giải phóng mặt bằng cho khu CN Láng Hòa Lạc 2. Ban Giải phóng mặt bằng thông báo chỉ đến bù mảnh đất trên giá trị: 200m2 đất ở, còn lại là đất vườn. Gia đình anh H được hưởng toàn bộ số quyền lợi 200m2 đất ở, gia đình tôi chỉ được hưởng diện tích 189 m2 đât vườn trồng trọt khoảng 28 triệu. Nếu gia đình tôi không thấy thỏa đáng thì 2 bên tự thương thảo hoặc đưa ra tòa chứ ban GPMB không biết việc mua bán trên.

    Vậy kính mong Công ty xem trường hợp gia đình tôi được giải quyết như vậy có đúng pháp luật không? Rất mong nhận được sự trợ giúp. Gia đình Trân trọng cảm ơn Quý Công ty!

    Trả lời:

    Để được bồi thường khi thu hồi đất, Nhà nước sẽ căn cứ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc phần đất trên thực tế sử dụng đủ điều kiện để được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần phải có công chứng hoặc có xác nhận của UBND để đảm bảo giá trị pháp lý cho hợp đồng chuyển nhượng. Ngoài ra, các bên cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, sang tên, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nếu đủ điều kiện. Do đó, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thông qua quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm để tiến hành lập phương án bồi thường. Theo thông tin bạn chia sẻ, gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính trên phần đất này theo đùng quy định của pháp luật thì gia đình bạn sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Việc bồi thường sẽ căn cứ theo loại đất được ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn. Nếu bạn có căn cứ chứng minh, việc bồi thường của ban Giải phóng mặt bằng có sai phạm, bạn có thể khiếu nại đến UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường.

    >&gt Xem thêm:  Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với từng loại đất theo quy định của pháp luật đất đai ?

    6. Điều kiện để được bồi thường khi bị giải phóng mặt bằng ?

    Thưa luật sư, nhà em ở quốc lộ 14. Hiện giờ đang thi công làm đường Hồ Chí Minh qua nhà em và một số hộ dân ở tại đây (đường Giải Phóng, tdp 5, thị trấn eađrăng, huyện eahleo, tỉnh đắk lắk). Đất nhà em và các hộ ở đây đều có nguồn gốc đất là từ trước năm 1993. Nhưng nay bị cưỡng chế giải phóng mặt bằng mà không được đền bù. Cho em hỏi như vậy có đúng không? Em xin cảm ơn!

    Trả lời:

    Với những dữ kiện mà bạn cung cấp cho chúng tôi chưa đủ để xác định xem đất bị thu hồi trong trường hợp của bạn có đủ điều kiện để được hưởng bồi thường hay không. Vì vậy, chúng tôi tạm đưa ra các căn cứ không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    Điều 82 Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

    1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

    2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

    3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

    4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

    Trên đây là những tư vấn cảu chúng tôi về vấn đề của bạn. Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

    Trân trọng ./.

    Bộ phận tư vấn luật đất đai – Công ty Luật Minh Khuê

    >&gt Xem thêm:  Luật sư giải thích ký hiệu các loại đất (LUC, ONT, ODT, CLN, TMD…) trên bản đồ địa chính