Mục lục bài viết

    1. Ủy quyền cho người khác giúp bán đất

    Chào luật sư Minh Khuê!
    Mẹ tôi mất năm 2004, Bố tôi mất năm 2014, để lại một mảnh đất ở BB, không có di chúc. Từ khi bố tôi mất đến nay chúng tôi vẫn chưa làm thủ tục sang tên mảnh đất này. Các anh chị em nhà tôi hiện đều sinh sống ổn định trong BT nên muốn bán mảnh đất.
    Tiền bán mảnh đất sẽ chia đều cho các anh chị em. Tuy nhiên, do đường xá xa xôi nên chúng tôi muốn nhờ bà dì ở ngoài đó đứng ra bán đất hộ chúng tôi nhưng không biết có được không? Liệu có bắt buộc chúng tôi phải ra ngoài đó để bán đất không?
    Mong Luật sư tư vấn giúp chúng tôi cần làm gì? Cảm ơn luật sư!

    Ủy quyền cho người khác giúp bán đất

    Luật sư tư vấn thủ tục ủy quyền mua bán nhà đất, gọi ngay: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

    1. Thủ tục ủy quyền cho người khác thực hiện khai nhận di sản thừa kế và sang tên sổ đỏ

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất”.

    Trong trường hợp của gia đình bạn, từ khi bố bạn mất đến nay vẫn chưa thực hiện thủ tục sang tên mảnh đất này. Do đó hiện nay các anh chị em nhà bạn chưa có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác. Để có thể chuyển quyền sử dụng đất cho người khác, các bạn cần thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế và tiến hành sang tên sổ đỏ. Do khoảng cách xa xôi nên các bạn có thể ủy quyền cho người khác (bà dì) thực hiện các công việc này.

    Trước tiên bạn và các đồng thừa kế khác (những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015) phải cùng nhau lập văn bản ủy quyền cho người dì ở ngoài bắc thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế. Văn bản này phải được lập trước sự chứng kiến của công chứng viên và có đóng dấu của phòng công chứng nơi bạn cư trú. Sau đó bạn gửi văn bản này ra ngoài bắc và người dì mang văn bản này đến phòng công chứng nơi người dì cư trú để ký tên vào văn bản ủy quyền trước sự chứng kiến của công chứng viên và yêu cầu phòng công chứng đóng dâú xác nhận. Văn bản ủy quyền có hiệu lực khi phòng công chứng nơi dì của bạn cư trú đóng dấu xác nhận.

    Sau khi văn bản ủy quyền của các bạn cho dì bạn thực hiện khai nhận di sản thừa kế, dì bạn tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Phòng công chứng theo quy định của pháp luật. Khi đã có văn bản khai nhận di sản thừa kế có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của phòng công chứng, dì bạn cần gửi văn bản này vào BT cho các bạn. Bạn và những người đồng thừa kế khác dùng văn bản khai nhận di sản thừa kế này tiến hành lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trước sự chứng kiến của công chứng viên và yêu cầu công chứng viên ký tên và đóng dấu xác nhận. Đồng thời các bạn (những người thừa kế quyền sử dụng mảnh đất theo văn bản thỏa thuận) cùng nhau lập văn bản ủy quyền cho dì bạn thực hiện việc sang tên sổ đỏ. Việc lập và chuyển văn bản này cũng giống như đối với văn bản ủy quyền cho dì bạn thực hiện khai nhận di sản thừa kế trước đây.

    2. Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất

    Sau khi văn bản ủy quyền của các bạn cho dì bạn thực hiện việc sang tên sổ đỏ có hiệu lực, dì bạn có thể thực hiện việc sang tên sổ đỏ theo quy định của pháp luật. Các giấy tờ cần chữ ký trực tiếp của các bạn phải được chuyển vào BT để các bạn trực tiếp ký tên.

    Khi đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên các bạn, dì của bạn có thể thay mặt các bạn đăng bán và tìm người mua đất. Sau đó các bạn và người mua đất lập hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Việc lập hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất không nhất thiết phải có mặt cả hai bên cùng lúc. Các bạn lập hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất tại BT , có sự chứng kiến của công chứng viên và đóng dấu xác nhận của phòng công chứng và chuyển hợp đồng này ra ngoài bắc. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất mang hợp đồng này đến văn phòng công chứng và thực hiện ký tên trước sự có mặt của công chứng viên, có đóng dấu xác nhận của văn phòng công chứng.

    Cuối cùng người nhận chuyển quyền sử dụng đất mang hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực đến UBND cấp huyện nơi có đất để tiến hành sang tên sổ đỏ và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Trân trọng ./.

    >&gt Xem thêm:  Tư vấn về việc nhắn tin, gọi điện quấy rối đòi nợ của Home Credit có phạm luật ?

    2. Thủ tục ủy quyền giao dịch bất động sản ?

    Thưa luật sư, xin giúp tôi câu hỏi: Vợ chồng tôi đang dự định bán 1 lô đất ở. Nhưng hiện tại vợ tôi đang công tác ở nước ngoài thời hạn trên 1 năm. Vợ tôi ở nước ngoài có thể uỷ quyền để tôi ở Việt Nam làm các thủ tục giao dịch bán lô đất đó được không? Nếu được thì thủ tục uỷ quyền như thế nào? Nếu không thì thủ tục để có thể giao dịch được là gì? Hiện vợ chồng tôi đang sống chung với bố mẹ ?
    Xin chân thành cảm ơn!
    Người hỏi: denhi

    Trả lời:

    Chúng tôi xin được trả lời thư của bạn như sau:

    Theo khoản 1, Điều 27 Luật Hôn nhân & Gia đình thì: “Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng”, việc ghi tên một người hay cả hai vợ chồng trên giấy chứng nhận QSD đất không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu chung. Vì vậy, khi anh tiến hành mua lô đất trên, mặc nhiên lô đất sẽ là tài sản chung của vợ chồng anh ngay cả khi một mình anh tham gia vào giao dịch đó (nếu vợ chồng anh không có thỏa thuận khác). Tại Điều 195 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    Điều 195. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu

    Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.

    Theo đó, khi vợ bạn không thể ở Việt Nam để thực hiện các thủ tục chuyển nhượng căn nhà đứng tên vợ chồng bạn thì vợ bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho bạn được toàn quyền bán căn nhà đó. Việc ủy quyền bán căn nhà phải được lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.

    Khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định:

    “Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền”.

    Như vậy, pháp luật Việt Nam cho phép việc ủy quyền chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng QSD đất. Do vậy vợ anh có thể ủy quyền cho anh tiến hành việc mua bán đất đai.

    Căn cứ vào khoản 1, Điều 65 Luật Công chứng thì trong trường hợp này, vợ bạn có quyền lập đề nghị Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (nơi chị đang công tác) tiến hành thủ tục lập giấy ủy quyền cho anh để anh có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng QSD đất nói trên.

    Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Thủ tục khởi kiện ra tòa để đòi nợ như thế nào ? Thi hành án đòi nợ bao lâu ?

    3. Có được ủy quyền cho con để phân chia tài sản chung của vợ chồng không ?

    Xin luật sư tư vấn cho biết nếu hiện tại bố mẹ tôi có sở hữu mảnh đất 165m2 (đã có sổ đỏ) nhưng do 2 ông bà đã ly thân nhiều năm nhưng không ly hôn. Nay mẹ tôi muôn làm giấy ủy quyền chuyển sang tên cho tôi để thay mặt mẹ tôi chia đôi mảnh đất đó.
    Vậy tôi muốn hỏi luật sư có làm được giấy ủy quyền đó không và làm thì làm như thế nào ?
    Tôi xin cảm ơn.

    Có được ủy quyền cho con để phân chia tài sản chung của vợ chồng không ?

    Luật sư tư vấn dân sự trực tuyến, Gọi: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Theo thông tin bạn đưa ra để tư vấn thì mảnh đất thuộc sở hữu chung của bố, mẹ bạn; về mặt pháp luật thì bố mẹ bạn chưa ly hôn, giờ mẹ bạn muốn chia đôi mảnh đất thuộc sở hữu chung đó thì sẽ thuộc trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Căn cứ tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định như sau:

    Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

    Vây, từ quy định trên thì bắt buộc bố mẹ bạn phải thoả thuận việc phân chia và lập văn bản và cùng ký vào văn bản phân chia tài sản chung đó, sau đó sẽ đi công chứng. Việc phân chia này không được uỷ quyền cho người khác vì đây là quyền tài sản gắn liền với quan hệ quan nhân. Phải chính người có quan hệ hôn nhân mới có quyền phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Mẫu giấy ủy quyền đòi nợ mới nhất năm 2020 ? Ủy quyền đòi nợ có hợp pháp ?

    4. Hỏi về công chứng hợp đồng ủy quyền quyền sở hữu căn hộ chung cư?

    Thưa các Luật sư, hiện nay tôi đang có chút rắc rối về sở hữu và chuyển nhượng căn hộ chung cư như sau:
    Cô Nguyễn Thị B là chủ của hợp đồng mua bán. Cô B đã làm uỷ quyền toàn bộ việc định đoạt căn hộ cho tôi. Khi đi làm ủy quyền, Văn Phòng công chứng Hồ Gươm đã làm 3 bộ ủy quyền: 1 bản được lưu trữ tại Phòng công chứng, 1 do cô B giữ và 1 do tôi giữ.
    Hiện nay, đến khi đi nhận sổ đỏ thì chủ đầu tư yêu cầu ủy quyền gốc (1 bộ) thì mới giao sổ đỏ. Vậy nếu trường hợp cô B bất hợp tác (trong việc ký lại hợp đồng mua bán khi có sổ) thì tôi có thể tự làm sổ được không? Và nếu tôi chỉ có 1 bộ ủy quyền bản gốc mà chủ đầu tư và văn phòng đất nhà đều yêu cầu thì gia đình tôi phải làm thế nào? Trên thực tế, hiện cô B đang không thiện chí khi làm các thủ tục tiếp theo.
    Tôi xin cảm ơn.
    Người gửi: Lê Hiếu

    Trả lời:

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

    Theo như nội dung thư mà bạn đã trình bày, hợp đồng ủy quyền giữa bạn và bên B đã được tiến hành công chứng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật công chứng 2014 thì bạn có thể yên tâm rằng, bản chính cũng như các giấy tờ chứng minh quan hệ hợp đồng ủy quyền giữa bạn và bên B sẽ được lưu trữ cẩn thận và đầy đủ:

    “Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.”

    Do đó, bạn hoàn toàn có cơ sở chứng minh quan hệ ủy quyền giữa bạn và bên B cho dù bên B có thể có những hành vi gây khó dễ cho bạn.

    Về vấn đề cần có nhiều bản gốc hợp đồng ủy quyền có công chứng, trong trường hợp này, khi không có nhiều hồ sơ gốc để nộp cho các chủ thể có yêu cầu, bạn có thể yêu cầu văn phòng công chứng cấp bản sao từ sổ gốc theo quy định tại Luật Công chứng 2014:

    “Điều 65. Cấp bản sao văn bản công chứng

    1. Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

    a) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này;

    b) Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.

    2. Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện.”

    Bạn cũng cần giải thích với những bên yêu cầu hợp đồng, hồ sơ gốc là bản sao văn bản công chứng do công chứng viên cấp có giá trị chứng minh như bản gốc đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn trong các giao dịch. Vì thế, việc nộp bản sao văn bản công chứng là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi với câu hỏi của bạn. Chúc bạn thành công!

    Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Mẫu biên bản bàn giao tài sản bản cập nhật mới nhất năm 2020

    5. Mua đất thông qua hợp đồng ủy quyền có rủi ro như thế nào ?

    Chào Luật Minh Khuê. Tôi có câu hỏi mong được Luật Minh Khuê giải đáp thắc mắc. Nhà ông A có được bồi thường tái định cư và đã bốc thăm tái định cư rồi nhưng chưa ra sổ đỏ. Hiện tôi muốn mua đất nhưng văn phòng công chứng không chịu làm cho và nói chưa có sổ đỏ chưa làm được. Nếu tôi thực sự muốn mua thì hãy làm hợp đồng ủy quyền. Tôi hỏi công chứng trả lời về các vấn đề trên thì có đúng không?

    Xin cảm ơn đã trả lời.

    Luật sư trả lời:

    Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

    Thứ nhất, văn phòng công chứng trả lời đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( sổ đỏ ) thì chưa thể làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đúng.

    Căn cứ tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 về điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cụ thể:

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    Dẫn chiếu đến Điều 168 Luật đất đai 2013 như sau:

    Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

    Từ những căn cứ trên ta thấy rằng, trường hợp của bạn không thuộc vào trường hớp tại Điều 168 Luật đất đai 2013. Cho nên khi bạn muốn làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Thứ hai, mua đất thông qua hình thức ủy quyền có thật sự đã hợp lý ?

    Trường hợp các bên ký hợp đồng ủy quyền nhưng với mục đích để chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đây là một loại hình giao dịch giả tạo để che đậy một giao dịch khác ( tức là hợp đồng ủy quyền được xác lập để che đậy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất). Do đó, khi các bên có tranh chấp hợp đồng ủy quyền này có thể bị vô hiệu do giả tạo theo quy định tại Điều 124 Bộ luật dân sự 2015.

    Điều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo .

    1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

    2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.

    Ngoài ra, hợp đồng uỷ quyền sẽ chấm dứt trong trường hợp theo quy định tại khỏan 3 Điều 140 Bộ luật dân sự 2015, bao gồm:

    – Theo thỏa thuận;

    – Thời hạn ủy quyền đã hết;

    – Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

    – Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

    – Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

    – Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định.

    – Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

    Vì hợp đồng ủy quyền không mang tính chắc chắn, nên sẽ dễ xảy ra tranh chấp giữa các bên. Ví dụ: Một thời gian sau giá của mảnh đất này lên cao, bên bán có ý định lấy lại mảnh đất thông qua việc đơn phương chấm dứt thực hiện ủy quyền ( việc chấm dứt này không phụ thuộc vào sự đồng ý của bên mua).

    Vì những lý do trên bạn nên cân nhắc khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức ủy quyền.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.

    Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: đẹp không tưởngđể được giải đáp.

    Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Mẫu hợp đồng ủy quyền bán, cho thuê nhà ở mới nhất năm 2020

    6. Tư vấn về việc ủy quyền mua bán nhà đất ?

    Xin chào Luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Hiện bà A (xin được phép giấu tên) ủy quyền cho công ty Bất động sản X phân lô nền bán đất. Việc cá nhân ủy quyền cho công ty bán đất có hợp pháp không?
    Nếu tôi ký hợp đồng với công ty X thì hợp đồng của tôi với công ty X có hiệu lực không và tài sản có được chuyển sở hữu qua tên tôi không?

    Trân trọng cảm ơn quý công ty!

    Cá nhân ủy quyền cho công ty giao dịch bất động sản có hợp pháp không?

    Theo Điều 134, Bộ luật Dân sự 2015, đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Đồng thời, Điều 138, Bộ luật Dân sự 2015 quy định, cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

    Mặt khác, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản phải thành lập doanh nghiệp, nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản (Điều 75, Luật Kinh doanh bất động sản 2014) bao gồm: Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất. Như vậy, chỉ có công ty kinh doanh bất động sản (đăng ký ngành, nghề mã 6820, có bao gồm “dịch vụ quản lý bất động sản) thì mới được quyền nhận ủy quyền của cá nhân, tổ chức khác trong các giao dịch bao gồm: Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất.

    Về hình thức của hợp đồng ủy quyền cho công ty mua bán đất:

    Điều 167, Luật Đất đai 2013, quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại Điều này“. Như vậy, đối với hợp đồng ủy quyền quản lý bất động sản của cá nhân hoặc hộ gia đình, Luật Đất đai 2013 không quy định và cũng không tìm thấy quy định nào bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.

    Còn theo Điều 122, Luật Nhà ở 2014 quy định, trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 122 này, đối với trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

    Như vậy, đối với hình thức cá nhân (hoặc hộ gia đình) là chủ đất mà ủy quyền cho công ty bất động sản có hoạt động ngành nghề “Quản lý bất động sản” để giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phù hợp quy định pháp luật.

    Đối với trường hợp của bạn, bạn cần xem xét Công ty X được bà A ủy quyền bán đất có chức năng kinh doanh bất động sản không và hoạt động quản lý bất động sản không. Nếu không đáp ứng điều kiện nêu trên thì việc bà A ủy quyền cho công ty X là chưa hợp pháp. Trường hợp này bạn ký hợp đồng với công ty X thì hợp đợp đồng của bạn sẽ không có hiệu lực và không thể tiến hành sang tên được.

    >> Luật sư Trả lời: Ủy quyền cho người khác đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được không ?

    >&gt Xem thêm:  Mẫu giấy ủy quyền của doanh nghiệp mới nhất năm 2020