Mục lục bài viết

    1. Mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất

    Thưa Luật sư, xin luật sư tư vấn giúp tôi mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai. Tôi không biết tôi viết đơn và trình bày như thế có đúng cách không?
    Cảm ơn!

    Mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất

    Trả lời:

    Nhằm giúp các bạn có thể giải quyết được vấn đề liên quan đến nhà cửa, đất đai, hay các thủ tục khiếu nại, tranh chấp một cách nhanh chóng đơn giản. Luật Minh Khuê xin chia sẻ Mẫu Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai lưu hành mới nhất hiện nay để các bạn tham khảo thêm.

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ….., ngày…tháng…năm 20..

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

    Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn)………………………

    Họ và tên tôi là: ………………………………. ………………………………

    Sinh năm: ………………………………………………………………………

    CMT số (thẻ căn cước số): …………………………………………………

    Ngày cấp:…………………………………..nơi cấp:…………………………

    Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………

    Nơi ở:……………………………………………………………………………

    Tôi viết đơn này đề nghị quý cơ quan giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai giữa gia đình tôi với gia đình của ông (bà): …………………….. Nơi ở: ………………………………………………………………………………………………..

    Nội dung vụ việc tranh chấp đất đai như sau:

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………..

    ……………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………

    Cho đến nay, chúng tôi vẫn không thể hòa giải được với nhau để giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai đã được nêu bên trên. Vì vậy, gia đình tôi làm đơn này đề nghị Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn) …………. tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai giữa hai bên gia đình chúng tôi đối với thửa đất số…. ……Loại đất………………………hạng đất…………………….. địa chỉ …………….

    Yêu cầu cụ thể:

      Kính mong cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn đề nghị và giải quyết sớm cho tôi.

      Tôi xin cảm ơn!

      Tài liệu có gửi kèm theo:

      – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      – …………………………………………

      NGƯỜI LÀM ĐƠN ĐỀ NGHỊ

      (ký và ghi họ tên)

      Trên đây là mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai mà chúng tôi tổng hợp được để tư vấn cho các bạn. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến đẹp không tưởng . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

      >> Tham khảo ngay: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai và quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án ?

      >&gt Xem thêm:  Năm 2020, xây nhà lấn, chiếm đất công có bị phạt không ?

      2. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện như thế nào ?

      Xin luật sư cho tôi hỏi. Hai vợ chồng tôi có mua mảnh đất trên sổ là 32,4m2 ( 4×8. 1) nhưng khi tôi đo thực tế mảnh đất thì 30. 4m(4×7. 7) tôi sẽ là người thứ 3 mua mảnh đất đó vì người chủ mảnh đất đó đã bán cho 1 người và người ấy bán lại cho tôi. Người chủ cũ vẫn đứng tên mảnh đất đó, mảnh đất đó có 2m dùng làm ngõ đi chung và phía bên đối diện vẫn là đất của người đó. Người chủ ấy nói là sẽ trả đủ lại phần đất còn thiếu ấy cho tôi tức là phải trả lại ngõ 0. 4m vì nếu trả lại đủ đất trên sổ đỏ thì đất phải nằm trên ngõ 0. 4 m. vậy xin luật sư tư vấn giúp tôi để làm sao khi tôi xây nhà diện tích vẫn như trên sổ và tránh xảy ra tranh chấp ?
      Cảm ơn luật sư.
      – Phungnh…@Gmail.Com

      >> Luật sư trả lời: Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi một bên vắng mặt ?

      >&gt Xem thêm:  Giải quyết tranh chấp đất khi không có giấy tờ chứng minh ?

      3. Tư vấn về việc giải quyết tranh chấp đất đai đối với hợp đồng thuê đất ?

      Thưa luật sư, Tôi tên trương văn minh, cmnd số 300019226, sinh năm 1954, hiện cư ngụ tạisố nhà 80, ấp 3, xã nhựt chánh – huyện bến lức- tỉnh long an. Từ năm 1990 mảnh đất thửa 507 (đất lúa), 498 (đất thổ, bây giờ đổi thànhthửa 394) do tôi canh tác, trồng lúa nước, đóng thuế (bây giờ còn giữ giấyđóng thuế). Năm 1997 cha tôi có làm sổ đỏ cho tôi mảnh đất thửa số 498, cònthửa 507 thời ấy cha tôi vẫn không có tên trong sổ đỏ, nên tôi canh tácchung với mảnh đất 498 kế cận và tôi cũng không biết có sự phân ra hai thửa507 và 498. Trước đây khu đất này luôn bị ngập lụt vào mùa nước nỗi, chatôi đã có ý cho các em trai tôi nhưng không người nào nhận và cha buộc lònggiao cho tôi để coi sóc, đắp bờ bao ngăn lũ tràn. Nay vị trí khu đất có lộnhựa chạy qua, có cảng ngăn lũ nên giá trị khu đất tăng lên và các em tôilàm đơn thưa đòi chia thửa 507 (vị trí giáp mặt lộ còn mảnh 498 ở phíatrong).
      Việc cho thuê khu đất này (thửa 507, 498) đã được ủy ban nhân dânxã chấp nhận, sau đó các em tôi có làm đơn đến ủy ban nhân dân xã đòi phádỡ quán, đập nhà của con gái tôi xây trên khu đất này. Sau bao nhiêu nămtranh chấp bây giờ các em tôi đưa ý kiến là rào thửa 507, không cho đườngđi vào thửa 498 mà tôi đang cho thuê, phần con gái tôi cất nhà thì trả tiềnđất lại theo giá mà các em tôi đưa ra, nếu không thì đập nhà. Vậy theo anh/chị tòa sẽ xử theo hướng nào ?
      Xin cho tôi tư vấn.
      – LINH TRUONG

      >> Luật sư trả lời: Tư vấn về tranh chấp đất đai cho mượn đất có đòi lại được không?

      >&gt Xem thêm:  Cần tư vấn luật cư trú, đăng ký thường trú tại Hà Nội ?

      4. Tư vấn về giải quyết tranh chấp đất đai và vấn đề người làm chứng ?

      Gửi công ty luật Minh Khuê, em có sự việc mong nhận được sự tư vấn từ phía công ty: Vào cuối năm 2011 gia đình có mua 1 thửa đất 1989m2 đất vườn trồng cây ăn trái với giá 45 chỉ vàng 24k, nhưng bên bán bớt cho gia đình em 5 chỉ vàng 24k để làm giấy tờ. Hiện tại gia đình em chỉ có giấy thỏa thuận mua bán viết tay có ký tên của bên bán, bên mua và những người làm chứng của 2 bên ạ.

      Vì lúc mua đất gia đình em sợ có tranh chấp này nọ với lại lúc mua bán đất ông ở nhà một mình vợ con bỏ đi hết nên gia đình em có đến Uỷ ban khu vực nơi ông làm ruộng và sinh sống để hỏi và xác nhận và có mời ông Trưởng khu vực đến để chứng kiến. Trong quá trình mua bán mọi giấy tờ đều do Trưởng Khu vực này viết giùm cho 2 bên ạ (ông không ký tên trong bản thỏa thuận). Em xin nêu tóm tắc nội dung bản thỏa thuận như sau: “Bên A hiện nay giao đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy photo và đơn xin đo đạc cho bên B, bên B sẽ chịu mọi chi phí đo đạc và giấy tờ các loại. Phần ranh đất tứ cận thì bên A lo, khi nào đo đạc xong thì đến Uy ban nhân dân Phường làm hợp đồng chuyển nhượng ký tên xong thì bên B sẽ đưa đủ số vàng còn lại. Hiện nay đưa cọc 25 chỉ vàng 24k còn lại 15 chỉ 24k khi nào đo đạc xong thì giao đủ”.

      Trong thời gian canh tác gia đình em có nhờ địa chính xuống đo đạc nhưng không thành vì phần đất gia đình em mua đang tranh chấp với hộ lân cân. Bên bán không giải quyết được tranh chấp mà cứ liên tục kêu gia đình em đưa thêm vàng nhưng gia đình em không đồng ý thì bên Bán lấy lại nửa số đất không cho gđ em canh tác tiếp. Khi sảy ra việc gia đình em có làm đơn gửi Uỷ ban khu vực giải quyết nhưng không thành, chuyển về UBND Phường nhưng cho đến nay đã 5 năm nhưng không ai giải quyết cho gia đình em hết, dẫn đến việc bên bán đất đã chết, vợ và con ông ta kêu ai bán thì tìm người đó làm giấy chứ họ không biết (vợ con ông ta đang sử dụng phần đất của gia đình em đang tranh chấp) Gia đình em vẫn sử dụng có 1000m2 đất gần 5 năm trong khi gia đình em mua tới 1989m2. Như đã nêu ở trên xin luật sư cho em hỏi: Bên bán ngang nhiên lấy lại đất như vậy là đúng hay sai, nếu sai thì làm sao gia đình em có thể lấy lại đất.

      UBND Phường đã nhận hồ sơ 5 năm mà không giải quyết như vậy là đúng hay sai. nếu sai là ai sai làm sao tôi có thể kiện họ, Trong tình huống khó khăn không làm được giấy tờ gia đình em có thể yêu cầu bên bán nhận lại đất không và yêu cầu họ phải trả đúng số tiền mà gđ em bỏ ra thời trước, vì trước gia đình em mua giá trị trên 45 triệu/cây, còn bây giờ có 32 triệu/ cây.

      Xin chân thành cảm ơn!

      >> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: đẹp không tưởng

      Trả lời:

      Theo quy định tại Khoản 1 Điều 127 Luật đất đai năm 2003 và Điểm b Khoản 1 Điều 119 Nghị định 181/2004 thì: Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền. Pháp luật chỉ công nhận các giao dịch mua bán bằng giấy tay thực hiện trước ngày 1/7/2004 (ngày Luật đất đai 2003 có hiệu lực). Như vậy, trường hợp này của gia đình bạn hợp đồng mua bán đất bằng giấy viết tay năm 2011 nên giao dịch mua bán đất này sẽ không pháp luật công nhận.

      Ngoài ra miếng đất mà gia đình bạn mua đó phải đủ điều kiện được chuyển nhượng theo quy định tại Luật đất đai 2013:

      “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

      1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

      a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

      b) Đất không có tranh chấp;

      c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

      d) Trong thời hạn sử dụng đất.

      2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

      3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”

      Như bạn cung cấp thông tin ở trên thì miếng đất gia đình bạn mua đang tranh chấp với hộ lân cận nên theo quy định trên mảnh đất này không đủ điều kiện để chuyển nhượng nên giao dịch mua bán đất này của gia đình bạn là vô hiệu trước pháp luật.

      Về việc gia đình bạn sử dụng đất:

      Điều 358. Đặt cọc – Bộ luật dân sự 2005 quy định:

      “1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
      Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

      2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”

      Như thông tin bạn đã cung cấp gia đình bạn và bên A đã thoả thuận đặt cọc có điều kiện kèm theo, trường hợp này của gia đình bạn vẫn chưa được chuyển nhượng quyền sử đất thì coi như bên A chưa thực hiện đúng giao kết thì bên A phải trả lại tiền đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Đối với phía gia đình bạn cũng phải trả lại mảnh đất kia do giao kết đã huỷ bỏ.

      Về việc giải quyết tranh chấp đất đai

      Theo Điều 135 Luật đất đai, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. Thời hạn hòa giải là 30 ngày làm việc, kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận được đơn. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và xác nhận của UBND thị trấn nơi có đất.

      Trường hợp kết quả hòa giải không thành thì theo Điều 136 Luật đất đai:

      “Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:

      1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết;

      2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:

      a) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

      b) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng”.

      Như vậy, Uỷ ban nhân dân phường đã nhận hồ sơ mà không xử lý thì đã vi phạm quy định của pháp luật bạn có thể tiến hành khiếu nại hành vi này của uỷ ban theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

      “Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai

      1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

      2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”

      Vì vậy đối với trường hợp này gia đình bạn và bên bán nên thoả thuận lại với nhau về vấn đề mua bán này theo hướng đó là xác định lại diện tích mà gì đình phải được hưởng đúng theo với số tiền đã đặt cọc và tiến hành làm giấy tờ chuyển nhượng, vì theo như chúng tôi đã phân tích ở trên giao kết mua bán này không có hiệu lực trước pháp luật sẽ không có cơ sở để đưa ra toà giải quyết.

      >> Tham khảo ngay: So sánh thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của tòa theo luật đất đai 2003 và 2013 ?

      >&gt Xem thêm:  Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại

      5. Tư vấn tranh chấp đất đai do ông bà để lại ?

      Thưa luật sư, Sau đây em xin trình bày một số việc như sau: Nhà em có một mảnh đất do ông bà để lại nhưng không viết di chúc cho các anh em nên có sự lộn xộn đứa ít đứa nhiều. Khi em dựng gia đình được anh trai cấp cho 1 mảnh đất bao gồm cả cái giếng, trong thời gian sinh sống em có cho anh em trong nhà dùng chung. Khi sinh con đầu lòng, sợ cháu ngã nên xây bức tường chắn ngang mảnh đất giếng và nhà ở sau.

      Đến năm 2008 thì em làm bìa đỏ và trước lúc đó có đóng thuế đầy đủ. Sau đến năm 2014, em đập nhà đi xây lại thì mới biết bìa đỏ bị sai diện tích, đất bị chia làm 2 thửa: 1 thửa đứng tên chồng là đất ở, thửa đứng tên vợ là đất giếng. Sau này anh em bất hòa cãi nhau tranh chấp mảnh đất giếng này đến khi lên hỏi phường thi họ quy đây là đất công cộng mà không có một giấy tờ hay công văn quyết định gì và họ mời tất cả anh em nhà em họp riêng rồi dựng lên một biên bản họp vô lý đứng tên em trai út mà chưa từng đóng thuế. Đến về sau, khi mọi chuyên vỡ lở ra thì họ lại bảo đây là đất chung. Theo luật sư em phải làm gì mà tất cả đất đấy em đều đóng thuế và có giấy chứng nhận của bà con xung quanh và những người sống từ thời bố mẹ còn sống chứng nhận và một bản trích lục bản đồ đứng tên vợ em mà ngoài tp tỉnh đều lưu giữ.

      Theo luật sư e phải làm gi để lấy lại đất của gia đình? Em đã gửi đơn nhiều nơi nhưng chưa đâu giải quyết đúng cả nếu trường hợp em cần luật sư giúp đỡ thì chi phí bao nhiêu ạ? ​

      >> Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến (24/7) gọi: đẹp không tưởng

      Trả lời:

      Trường hợp bạn được anh trai cấp cho 1 mảnh đất bao gồm cả giếng. Bạn nên làm rõ vấn đề đây có phải là trường hợp anh bạn tặng cho quyền sử dụng mảnh đất bao gồm cả đất giếng đó theo quy định tại Điều 467 Bộ luật dân sự 2005 quy định :

      “Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu. 2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký, nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

      -> Nếu có đủ điền hiện như quy định tại Điều 467 BLDS 2005 này, thì mảnh đất đó đương nhiên thuộc sở hữu của bạn.

      Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

      1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

      a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

      b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

      c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

      d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

      đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

      e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

      g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

      h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

      i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

      k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

      2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

      Trong trường hợp anh bạn không làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất dẫn đến việc tranh chấp mảnh đất và có xảy ra tranh chấp thì theo:

      Điều 202 Luật đất đai 2013

      1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

      2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

      Trong trường hợp hòa giải không thành, bạn có thể đưa đơn lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết để bảo đảm về quyền lợi của mình:

      Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

      Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

      1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

      2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

      a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

      b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

      Còn về vấn đề Phường quy định mảnh đất giếng đó mà “đất chung”. Theo Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

      Khoản 2 Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      “2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”

      Do vậy, trường hợp của bạn, mảnh đất đó chỉ coi là mảnh đất chung khi chỉ khi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải ghi đấy đủ tên những người có chung quyền sử dụng đất (cụ thể là anh bạn), người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

      Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

      >> Tham khảo ngay: Viết đơn khởi kiện tranh chấp đất đai theo quy định của luật mới ?

      >&gt Xem thêm:  Tranh chấp đất hương hỏa giải quyết như thế nào ?

      6. Hủy hợp đồng ủy quyền về tranh chấp đất đai?

      Kính gửi công ty Luật Minh Khuê. Năm 2000 nhà tôi có mua 1 mảnh đất tại phường MN-PT. Mảnh đất này chưa có GCNQSDD và việc mua bán bằng giấy tay, chỉ có các hộ liền kề mảnh đất này ký tên làm chứng. Vào ngày 7-6-2013 tôi và vợ tôi có làm hợp đồng ủy quyền (HDUQ) cho anh ruột của vợ tôi liên hệ với các cơ quan chức năng xin cấp GCNQSDD và giải quyết tranh chấp nếu có.

      Hợp đồng ủy quyền được chứng thực tại ủy ban nhân dân xã tại nơi vợ chồng tôi thường trú. Anh của vợ tôi đã liên hệ với cơ quan chức năng tại phường MN để làm giấy CNQSDD thì xảy ra tranh chấp đất với 1 hộ dân liền kề,họ lấn sang đất tôi 3m. Khi đó người được ủy quyền đã nộp đơn khiếu nại lên phường cùng các giấy tờ liên quan, nhưng đến nay vẫn chưa giải quyết được. Nay người được ủy quyền lâm bệnh nặng không có khả năng đi lại được nữa và lúc tỉnh lúc mê. Vợ chồng tôi đã lên ủy ban Xã tại nơi chứng thực HDUQ để làm thủ tục hủy HDUQ. Nhưng cán bộ tư pháp đòi phải có mặt người được ủy quyền ký vào các giấy tờ hủy HDUQ. Tôi có giải thích là người dc ủy quyền bệnh nặng không đi lại được. Để tôi mang các giấy tờ đến cho người được ủy quyền ký nhưng cán bộ tư pháp không chịu. Vậy quý luật sư cho tôi hỏi:

      1. Cán bộ tư pháp làm vậy có đúng không?

      2. Trường hợp của tôi như vậy thì thủ tục hủy HDUQ này như thế nào?

      3. Hủy dc HDUQ rồi thì việc tranh chấp đất đai của người được ủy quyền với người bên cạnh có còn hiệu lực tại phường MN không?

      4. Xin tư vấn cho tôi hướng giải quyết từ việc tranh chấp đất với xin GCNQSDD như thế nào? liên hệ với các cơ quan nào?

      Trân trọng cảm ơn!

      Hủy hợp đồng ủy quyền về tranh chấp đất đai?

      Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoại gọi số: đẹp không tưởng

      Trả lời:

      1. Hành vi của cán bộ tư pháp

      Căn cứ vào khoản 1 Điều 44 Luật công chứng số 53/2014/QH13 của Quốc hội quy định:

      “Điều 44. Địa điểm công chứng
      1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”

      Thì việc hủy Hợp đồng ủy quyền cả hai bên phải có mặt tại văn phòng công chứng công chứng. Việc ngừoi ủy quyền không đến và bạn mang giấy tờ đến cho người ủy quyền kí là trái với quy định của pháp luât.

      Tuy nhiên Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 44 Luật công chứng 2014 quy định:

      “Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.”

      Như vậy, bạn có thể nhờ cơ quan công chứng đến nhà người được ủy quyền khi người ấy sáng suốt, minh mẫn để thực hiện thủ tục hủy hợp đồng ủy quyền.

      2. Thủ tục hủy hợp đồng ủy quyền.

      Trường hợp hợp đồng đã công chứng mà muốn hủy bỏ thì việc hủy bỏ hợp đồng cũng phải được công chứng và được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật công chứng 2014 như sau:

      “1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
      2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
      3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.”

      Thủ tục:

      Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng

      Thành phần hồ sơ:

      – Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch (Mẫu số 01/PYC);

      – Dự thảo hủy bỏ hợp đồng, giao dịch (trường hợp tự soạn thảo);

      – Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

      – Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

      – Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

      Bản sao nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực. Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

      Số lượng hồ sơ: Không quy định cụ thể

      Thời hạn giải quyết: Không quá hai (02) ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch yêu cầu công chứng phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá mười (10) ngày làm việc (Thời gian xác minh, giám định không tính vào thời hạn công chứng).

      Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức

      Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổ chức hành nghề công chứng

      Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức hành nghề công chứng

      Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản công chứng

      Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thoả thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó và phải được công chứng.

      3. Hiệu lực sau khi hủy hợp đồng

      Căn cứ vào khoản 3 Điều 425 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội quy định:

      “Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự

      ..

      3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.”

      Thì lúc này Hợp đồng ủy quyền sẽ không có hiệu lực ngay tại thời điểm giao kết. Vậy việc tranh chấp đất đai của người được ủy quyền với người bên cạnh không còn hiệu lực tại phường MN.

      4. Giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai

      Theo như bạn trình bày thì Mảnh đất này chưa có GCNQSDD và việc mua bán bằng giấy tay, chỉ có các hộ liền kề mảnh đất này ký tên làm chứng. Thì bạn có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Luật đất đai:

      “Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
      1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
      a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
      b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
      c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
      d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
      đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
      e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
      g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
      2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”

      Căn cứ khoản 2 Điều 101 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội quy định:

      “Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

      2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

      Thì bạn phải chứng minh được mình sử dụng ổn định mảnh đất này không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Về việc nahf kia lấn chiếm đất của bạn thì phải qua quá trình cơ quan điều tra mới có thể xác nhận không có tranh chấp.

      Thủ tục xin cấp GCNQSD đất được quy định trong Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

      “Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

      1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
      2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
      a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
      Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
      b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
      c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
      3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
      a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
      b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
      c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
      d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
      đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
      e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
      g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
      4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
      a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
      Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
      b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
      5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.”

      Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

      Rất mong nhận được sự hợp tác!

      Trân trọng./.

      Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh Khuê

      >&gt Xem thêm:  Thủ tục nhận chuyển nhượng nhà chung cư đã có sổ đỏ năm 2020 ?