Ký hợp đồng trong thời gian nghỉ thai sản có vi phạm luật lao động không? Tiền lương được tính thế nào ?

 

Người lao động có quyền ký hợp đồng lao động với công ty khác trong thời gian đang nghỉ thai sản tại công ty cũ không ? Tiền lương theo quy định của pháp luật hiện nay như thế nào ? Luật sư tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng lao động và chế độ thai sản:

xem thêm :  shop hoa tươi gia lai 

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Lao động năm 2012;

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Nội dung hỗ trợ giải đáp:

Thưa luật sư, Cơ quan tôi có 1 kế toán trưởng (là công chức, đang hưởng mức lương 2,34 x 1490000đ + các khoản phụ cấp khác theo quy định) đang mang thai và sắp nghỉ thai sản. Do nhu cầu của 2 bên, muốn ký hợp đồng lao động trong thời gian đang nghỉ thai sản (từ tháng thứ 2 sau khi sinh đến hết thời gian nghỉ thai sản).

Xin luật sư trả lời giúp:

1. Ký hợp đồng trong thời gian nghỉ thai sản có vi phạm luật lao động không?

2. Tiền lương được tính như thế nào thì phù hợp?

Cảm ơn luật sư đã tư vấn và hỗ trợ!

Ký hợp đồng trong thời gian nghỉ thai sản có vi phạm luật lao động không? Tiền lương được tính thế nào ?

Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi: 1900.6162

Thứ nhất, việc ký hợp đồng lao động với lao động nữ này là không khả thi. Pháp luật lao động không có quy định cấm ký kết hợp đồng lao động với lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản. Tuy nhiên, trên thực tế, không thể tồn tại song song cùng lúc hai hợp đồng lao động ký kết với cùng một người lao động mà nội dung, quyền lợi ghi nhận trong hai hợp đồng trái ngược nhau (một hợp đồng là nghỉ hưởng thai sản, một hợp đồng quy định thời gian này là thời gian làm việc). Cho nên, nếu công ty chị muốn ký kết hợp đồng lao động với người lao động nữ này thì phải chấm dứt hợp đồng lao động đã ký kết trước đây để giao kết lại hợp đồng mới.

Thứ hai, có thể để người lao động đi làm từ tháng thứ 2 sau khi sinh được không?

Điều 157, Bộ luật lao động số 10/2012/QH11 có quy định về chế độ nghỉ thai sản như sau:

Điều 157. Nghỉ thai sản

1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.

Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Theo quy định trên, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của lao động nữ, pháp luật quy định lao động nữ được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng (sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng) để phục hồi sức khỏe. Pháp luật chỉ cho phép người lao động nữ nghỉ thai sản trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.

Như vậy, theo quy định trên người lao động có thể nghỉ trước sinh 02 tháng sau đó nghỉ sau sinh thêm 02 tháng và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe thì người lao động này có thể trở lại làm việc.

Khoản 4 Điều 157 Bộ luật lao động 2012 quy định về tiền lương của lao động nữ khi đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này như sau:

“Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội”.

Như vậy, trong trường hợp của công ty chị, nếu người lao động nữ trở lại làm việc, ngoài khoản trợ cấp thai sản được hưởng thì người đó vẫn được hưởng lương theo hợp đồng đã ký kết với công ty.

>&gt Xem thêm:  Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?

Trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội và thời gian giải quyết hưởng chế độ thai sản

Luật sư trả lời:

Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ thai sản:

Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

b) Lao động nữ sinh con;

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Theo đó, trường hợp của bạn là lao động nữ sinh con và đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Thứ hai, thời gian giải quyết hưởng chế độ thai sản:

Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản:

Lao động nữ còn thời hạn hợp đồng lao động với công ty có trách nhiệm nộp hồ sơ chậm nhất là trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Như vậy, bạn có thể nộp hồ sơ ngay sau khi sinh con cũng được.

Thời gian để người sử dụng lao động gửi hồ sơ của bạn lên cơ quan BHXH:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Thời gian để cơ quan BHXH giải quyết chế độ thai sản cho bạn:

Căn cứ Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian giải quyết chế đội thai sản cụ thể như sau:

Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn thì người sử dụng lao động phải gửi hồ sơ cho cư quan BHXH. Và trong thời hạn 10 ngày tiếp theo kể từ khi nhận hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao độngTrong trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy thời gian lâu nhất mà bạn sẽ được nhận kết quả là 20 ngày kể từ ngày bạn nộp hồ sơ cho công ty.

Trường hợp của bạn đã sinh được 4 tháng và nộp hồ sơ thai sản hơn 3 tháng cơ quan bảo hiểm chưa thanh toán thì phải trả lời bằng văn bẩn và nêu rõ lý do, do đó bạn có thể khiếu nại về hành vi này.

Thứ ba, về trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội

Căn cứ Điều 47 Luật Lao động 2012 theo đó khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng có nghĩa vụ:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

Đồng thời, căn cứ theo khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động có quy định:

“Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc về người sử dụng lao động. Người lao động không thể tự đi chốt sổ được.

>&gt Xem thêm:  Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản mới nhất

Luật sư trả lời:

– Về điều kiện hưởng

Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

b) Lao động nữ sinh con;

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Căn cứ theo quy định của pháp luật, thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là:

+ Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh

+ Đã đóng BHXH đủ 12 tháng mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Theo thông tin bạn cung cấp thì tháng 7/2019 bạn sinh con. Nếu tháng 7 bạn có đóng BHXH thì thời gian 12 tháng trước khi sinh sẽ được tính từ tháng 8/2018 – tháng 7/2019. Trong thời gian này, bạn đóng BHXh từ tháng 1/2019 đến tháng 7/2019 là đóng được 7 tháng. Như vậy bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Nếu tháng 7 bạn không đóng BHXH thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn sẽ tính từ tháng 7/2018 đến tháng 6/2019. Trong khoảng thời gian này bạn đã đóng BHXH được 06 tháng. Bạn vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

– Bạn tiến hành nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH nơi ban cư trú (tạm trú hoặc thường trú).

+ Sổ Bảo hiểm xã hội

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con

+ Khi đi mang theo chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu/sổ tạm trú để xuất trình.

– Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cho bạn trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của bạn.

– Về hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, đây là chế độ khi bạn đóng BHTN, căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì không hạn chế về việc hưởng chế độ thai sản. Mà việc hưởng chế độ thai sản là chế độ của BHXH nên nếu bạn đủ điều kiện hưởng cả 2 chế độ thì bạn làm thủ tục hưởng cả 2 chế độ bình thường theo quy định.

>&gt Xem thêm:  Cách tính thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu (12 tháng) trước khi sinh con để hưởng chế độ thai sản ?

Tư vấn cách xác định thời gian để hưởng bảo hiểm thai sản là như thế nào ạ ?

Luật sư tư vấn xác định chế độ bảo hiểm thai sản, gọi: 1900.6162

Luật sư trả lời:

Lao động nữ sinh con thì được hưởng chế độ sinh con nếu đáp ứng được một trong các điều kiện sau: (theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014):

– Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Theo hướng dẫn tại Thông tư 59/2015/TT_BLĐTBXH hướng dẫn về bảo hiểm xã hội bắt buộc, cách tính thời hạn 12 tháng được quy định như sau: “Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Căn cứ theo thông tin mà bạn cung cấp, vợ bạn dự sinh vào đầu tháng 2/2020 nên thời gian 12 tháng trước khi vợ bạn sinh con được tính từ tháng 2/2019. Trong khoảng thời gian từ 2/2019 – 1/2020, vợ bạn đóng được 4 tháng (tháng 1/2019, tháng 2/2019, tháng 9/2019, tháng 10/2019) vợ bạn cần đóng thêm 02 tháng BHXH nữa mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

>&gt Xem thêm:  Về việc sinh con của phụ nữ là giáo viên đã ly hôn ?

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến gọi :1900.6162

Trả lời:

Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đang mang thai hơn 5 tháng nhưng vì bị động thai nên bạn muốn nghỉ việc sớm, ngày dự sinh là 9/3/2020 . Ngày bạn tham gia đóng BHXH từ 8/2014 đến nay và ngày dự định nghỉ việc 22/11/2019. Theo quy định của luật lao động hiện hành, lao động nữ đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn là từ tháng 3/2019 – tháng 2/2020. Trong khoảng thời gian này, bạn đã đóng BHXH được 9 tháng. Bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc.

– Tiếp theo , hưởng chế độ BHTN trong thời gian nghỉ thai sản như sau:

Chế độ thai sản và chế độ Bảo hiểm thất nghiệp là hai chế độ khác nhau. Bạn vẫn sẽ được hưởng cả chế độ thai sản và cũng vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Đièu 49 Luật Việc làm năm 2014.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn có thể tham khảo bài viết sau:

https://luatminhkhue.vn/dieu-kien-va-thu-tuc-huong-tro-cap-that-nghiep–.aspx

– Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm :

+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

+Sổ bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.”

Như vậy, Hiện nay bạn đang chuẩn bị chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty để nghỉ hưởng chế độ thai sản. Căn cứ theo quy định của pháp luật, đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thì đều được hưởng chế độ BHTN khi chưa tìm kiếm được công việc khác để làm. Nhưng bạn muốn hưởng chế độ BHTN thì phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên về thời gian bạn đã tham gia đóng BHTN tại Công ty trước khi bạn chấm dứt HĐ lao động.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email hoặc qua tổng đài 1900.6162. Chúng tôi sẳn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?

Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …

Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …

Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …

Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …

Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …

VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm

(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng

xem thêm  shop hoa tươi lê đức thọ

Ký hợp đồng trong thời gian nghỉ thai sản có vi phạm luật lao động không? Tiền lương được tính thế nào ?

Người lao động có quyền ký hợp đồng lao động với công ty khác trong thời gian đang nghỉ thai sản tại công ty cũ không ? Tiền lương theo quy định của pháp luật hiện nay như thế nào ? Luật sư tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng lao động và chế độ thai sản:

 xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi shop hoa tươi

điên hoa 24gio  , hoa tươi đẹp không tưởnghoa tươi

cây ba kíchđặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương , 

xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương ,  điên hoa chia buồn , dien hoa 

Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí  , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp

 

 

 

Chát Zalo
Gọi Điện