Mục lục bài viết

    1. Đảm bảo những điều kiện nào thì được cấp sổ đỏ ?

    Gửi luật sư Minh Khuê, Mình muốn nhờ luật sư tư vấn về việc xin cấp sổ đỏ với trường hợp như sau: Bố mẹ mình cách đây khoảng 18 năm có mua một mảnh đất ngay cạnh nhà bằng giấy tờ viết tay, từ đó đến nay chưa sang tên sổ đỏ (mảnh đất này đã có sổ đỏ tên chủ cũ, hiện nay sổ đỏ này bố mẹ mình đang giữ). Hiện nay bố mẹ mình muốn sang tên sổ đỏ cho mảnh đất này thì phải làm thế nào?, cá chi phí phải trả (ước lượng) là bao nhiêu (ý hỏi các loại phí phải trả khi đc cấp sổ đỏ). Xin cám ơn văn phòng luật sư!
    Thưa luật sư, bố tôi có thửa đất khai hoang từ năm 1979 không có tranh chấp gì .vậy có được cấp sổ đỏ không ,nếu có thì thủ tục như thế nào ?
    Nhờ luật sư tư vấn cho!

    Luật sư tư vấn:

    Luật Minh Khuê giải đáp những thắc mắc liên quan đến thủ tục xin cấp sổ đỏ và những vấn đề pháp lý khác liên quan đến việc cấp sổ đỏ:

    Về vấn đề sang tên sổ đỏ và phí,lệ phí khi sang tên bạn có thể tham khảo bài viết sau đây: Tư vấn thủ tục sang tên đổi chủ cấp sổ đỏ như thế nào ?

    Thứ nhất, về điều kiện cấp GCNQSD đất

    Tại Điều 99 Luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

    1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

    Tại Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định về việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Như vậy, theo quy định trên, kết hợp với thông tin bạn cung cấp, trường hợp của gia đình bạn đã đủ điều kiện để được cấp GCNQSD.

    – Thứ hai, về thủ tục cấp GCNQSD

    1. Việc nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

    a) Người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

    b) Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định như sau: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất;

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất;

    Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật”; (nếu có), văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

    2. Trong thời hạn không quá năm mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thông báo cho người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất biết.

    3. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến nơi đã nộp hồ sơ để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Câu hỏi: Xin chào tổng đài, tôi có 1 câu hỏi rất mong được giải đáp. Gia đình tôi đã tham gia đấu giá 1 lô đất tại thành phố vinh và trúng đấu giá đồng thời đã nộp đầy đủ các hồ sơ theo quy định để cấp sổ đỏ (nộp phí trước bạ, tiền đất ..) vào 28/4/2016. tuy nhiên đến nay (18/7/2016) vẫn chưa có sổ đỏ. Vậy tôi cần làm gì để được cấp sổ đỏ và UBND thành phố vinh có cấp sổ đỏ chậm cho tôi không? Xin chân thành cảm ơn và mong sớm được hồi đáp của quý tổng đài.

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất :

    Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất”;

    Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn là người trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại phiên đấu giá, do đó bạn thuộc đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Như vậy, nếu như đến thời điểm này bạn vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn có quyền làm đơn kiến nghị gửi lên nơi bán đấu giá đất cho bạn hỏi lý do tại sản chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn lưu ý các giấy tờ, hợp đồng chứng minh bạn là người trúng đấu giá tại phiên đấu giá, bạn nên đi photo và xin các nhận của chính quyền địa phương mà không nên nộp bản chính cho họ.

    Và dưới đây là những chi phí phải nộp khi cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá:

    1. Tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá

    Điểm a, Khoản 1, Điều 107 Luật đất đai 2013 quy định:

    1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:

    a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất.”

    Tiền sử dụng đất đối với trường hợp trúng đấu giá được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP:

    “1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp là số tiền trúng đấu giá.

    Như vậy, số tiền sử dụng đất mà người trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp chính là số tiền trúng đấu giá.

    2. Lệ phí trước bạ khi xin cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá

    Điều 1, Điều 2 Thông tư số 124/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:

    Điều 1: Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

    1. Nhà, đất

    Điều 2: Người nộp lệ phí trước bạ

    Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Điều 1 Thông tư này, phải nộp lệ phí trước bạn trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Theo đó, căn cứ vào quy định trên, nhà, đất khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ. Điều 6 Thông tư 124/2011/TT-BTC Điều 3 Thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

    3. Các khoản phí và lệ phí khác khi cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá

    Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại phí khác nếu có bao gồm: phí đo đạc, lập bản đồ địa chính; phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất…

    Theo quy định tại Thông tư 02/2014/TT-BTC, mức thu đối với các khoản phí này do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định phù hợp với từng địa phương nhưng phải đảm bảo:

    + Mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2

    + Mức thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất và các điều kiện cụ thể của địa phương để áp dụng mức thu cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

    Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Cầm cố sổ đỏ để vay tiền có được không ? Sổ đỏ có thể là tài sản cầm cố không ?

    2. Thủ tục cấp sổ đỏ đối với phần đất được hưởng theo di chúc như thế nào?

    Chào luật sư, Tôi là con riêng của ba tôi. Ba tôi có vợ lớn và các con. Trước khi ba tôi mất có làm di chúc đất đai lại cho tôi. Trong giấy tờ ghi khi ba tôi mất đất đai sẽ chuyển lại cho tôi.

    Tôi đã đủ trên 18 tuổi và ba tôi mất được 1 năm,,, tôi vẫn chưa làm giấy tờ di chúc, luật sư cho tôi hỏi cách làm thế nào, khi vợ lớn của ba tôi còn sống và các con của ba tôi. Tôi có được hưởng trọn vẹn số đất mà ba tôi di chúc lại cho tôi hay không ? Cách làm thế nào ?

    Mong luật sư tư vấn giúp tôi !

    Thủ tục cấp sổ đỏ đối với phần đất được hưởng theo di chúc như thế nào?

    Luật sư trả lời:

    Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn là con riêng của ba bạn, trước khi mất ba bạn có lập di chúc để lại phần đất cho bạn, tuy nhiên, hiện ba bạn đã mất được một năm và bạn chưa hoàn tất thủ tục để nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

    Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại điều 644 Bộ luật dân sự 2015 về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc bao gồm:

    1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

    2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

    Như vậy, theo quy định trên thì mặc dù ba bạn để lại di chúc toàn bộ phần đất cho bạn nhưng nếu ba bạn còn có vợ lớn (vợ hợp pháp theo quy định của Luật Công chứng 2014) và các con của ba bạn (nếu là con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động) thì vợ và các con của ba bạn vẫn sẽ được hưởng một phần di sản bằng hai phần ba một suốt thừa kế theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa là bạn sẽ không được hưởng trọn vẹn phần đất mà ba bạn để lại ghi nhận trong di chúc.

    Thứ hai, Về thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn

    Vì như trên đã nêu, đối với trường hợp của bạn sẽ phát sinh thêm vợ và các con( theo điều 644 Bộ luật dân sự 2015) là những cá nhân được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc. Do đó, nếu bạn muốn hưởng được toàn bộ phần đất này thì những người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc phải tự nguyện từ chối nhận di sản thừa kế hoặc các bên tự thỏa thuận với nhau về vấn đề phân chia di sản thừa kế. Bạn có thể thỏa thuận sẽ chi trả một khoản tài chính cho vợ và các con của ba bạn tương ứng với phần di sản mà họ được hưởng theo quy định của pháp luật ( Việc thỏa thuận này phải được lập thành văn bản).

    Sau khi đã thỏa thuận được với vợ và các con của ba bạn thì bạn có thể làm hồ sơ gửi lên Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện nơi có đất để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sang tên bạn.

    Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

    – Đơn đề nghị đăng ký biến động về sử dụng đất (01 bản)

    – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ba bạn (bản gốc)

    – Giấy chứng tử của ba bạn

    – Di chúc

    – Biên bản thỏa thuận phân chia di sản giữa những người đồng thừa kế

    – Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bạn ( bản sao ).

    Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng!

    >&gt Xem thêm:  Phân chia tài sản chung theo quy định nào ? Chia tài sản chung của vợ chồng là bất động sản ?

    3. Thủ tục cấp sổ đỏ đối với phần đất do ông cố nội để lại như thế nào?

    Thưa luật sư, xin hỏi: Công ty cho em hỏi chút là. Hiện tại nhà em đang ở trên mảnh đất, mà chủ sổ đỏ đứng tên là ông cố nội. Nhưng ông nội đã bàn giao cho vợ chồng em cùng sổ đỏ. Giờ em muốn làm lại sổ đỏ đứng tên chồng em. Thì xin hỏi có có cần đầy đủ chữ kí của các thành viên cô chú là con ông cố nội không ạ ? Và chữ kí đấy các cô chú kí vào là được hay tất cả mọi người phải xuống tận Ủy ban nhân dân xã để kí vào ạ ?
    Em xin cảm ơn.

    Thủ tục cấp sổ đỏ đối với phần đất do ông cố nội để lại như thế nào?

    Luật sư trả lời

    Theo thông tin mà bạn cung cấp thì ông cố nội của bạn đã bàn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng bạn, tuy nhiên, bạn chưa nêu rõ thời điểm bàn giao và việc bàn giao quyền sử dụng đất có được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật hay không? do đó, đối với vấn đề này chúng tôi xin được chia làm hai trường hợp.

    + Trường hợp thứ nhất:

    Nếu tại thời điểm ông cố nội của bạn bàn giao giấy tờ đã hoàn tất thủ tục chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Theo đó, việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất theo quy định tại khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013. Cụ thể:

    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Như vậy, theo quy định trên nếu tại thời điểm ông cố nội bàn giao đất cho vợ chồng đã được lập thành văn bản thì vợ, chồng bạn liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện nơi có đất để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sang tên vợ, chồng bạn.

    Thành phần hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

    – Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất ( theo mẫu)

    – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông bạn ( bản gốc)

    – Giấy tờ chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông cố nội với vợ, chồng bạn

    – Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của vợ chồng bạn ( bản sao).

    + Trường hợp thứ hai:

    Nếu việc bàn giao quyền sử dụng đất giữa ông cố nội với vợ, chồng bạn không được ghi nhận bằng văn bản thì vợ chồng bạn chưa có quyền sử dụng đất đối với phần đất này. Đối với trường hợp này cần xem xét tại thời điểm ông cố nội có để lại di chúc hay không? nếu ông không để lại di chúc thì phần đất này sẽ được coi là di sản thừa kế và được phân chia theo hàng thừa kế. Cụ thể, điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Như vậy, đối với trường hợp này nếu vợ, con của ông cố nội của bạn vẫn còn sống thì phần đất này sẽ được chia cho vợ và con của ông cố. Trong trường hợp cha mẹ đẻ, vợ, con của ông cố nội (theo hàng thừa kế thứ nhất đều không còn ) thì phần di sản sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ 2 là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột của người chết, cháu ruột của người chết.

    Theo thông tin mà bạn đưa ra thì cô , chú ( là con của ông cố nội) vẫn còn sống , do đó bạn không được hưởng thừa kế phần di sản này theo quy định của pháp luật. Nếu bạn muốn hưởng phần đất này thì bạn phải yêu cầu cô, chú bạn làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế của ông bạn và hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi cô, chú đã hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất thì cô, chú có thể thực hiện chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất đó cho vợ, chồng bạn (nếu các bên thỏa thuận được với nhau).

    Xem thêm: Luật công chứng 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thữ chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật đất đai về thủ tục cấp sổ đỏ trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởnghoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng!

    >&gt Xem thêm:  Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang mới nhất năm 2020 ?

    4. Những trường hợp được cấp sổ đỏ?

    Dưới đây là 5 chủ đề Luật Minh Khuê giải đáp pháp luật đất đai về vấn đề cấp sổ đỏ và những vấn đề pháp lý có liên quan:

    Trả lời:

    Thưa luật sư năm 1989 bố mẹ tôi ra ở riêng lam nhà trên mọt gò đất cho đến bây giờ. năm 2012 nhà nước cho hồ sơ làm sổ đỏ gia đình tôi đã làm hồ sơ song và đã niêm yết tại nhà văn hóa của thôn nhưng thôn làm đơn lên xã bảo là nhà tôi không nằm trông khu quy hoạch lam nhà ở vậy tôi muốn hỏi luật sư như vậy nhà tôi có được cấp sổ không. và làm thủ tục thế nào

    Về điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Luật đất đai năm 2013 như sau:

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy nhà bạn không được cấp sổ đỏ.

    Xin hỏi : Nhà mình đang cần mua một căn nhà cấp 4 ( Chỉ có giấy thanh lý nhà của công ty , chưa có sổ đỏ ) . Vậy lúc làm thủ tục mua thì cơ quan cấp nào có thể đứng ra làm thủ tục đó được ? và giấy tờ mua bán đó có tính pháp lý không nếu phát sinh tranh chấp ?

    Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

    1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

    b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

    c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

    Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

    a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;

    b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

    c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;

    d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

    đ) Nhận thừa kế nhà ở;

    e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

    Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.

    Như vậy, theo quy định tại Điều 118 Luật nhà ở số 65/2014/QH13 của Quốc hội thì nhà ở phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì mới được tham gia các giao dịch mua bán, cho thuê… Vì vậy, nếu căn nhà đó chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì không được phép thực hiện thủ tục mua bán theo quy định pháp luật.

    Vì vậy, việc mua bán sẽ không được pháp luật thừa nhận. Bạn không nên mua căn nhà như vậy.

    Chào Chuyên gia tư vấn giúp mình. Hiện tại là mình đang tính mua một căn nhà của Công ty bất động sản ngọc diệp, ngã tư phường bình chuẩn, thị xã thuận an, tỉnh bình dương. Nhà Công ty này bán kiểu nhà xây sẵn dạng nhà phố với diện tích là 50 mét vuông bán với giá 300 triệu một căn. Cho mình hỏi với diện tích này có được làm sổ đỏ cho căn nhà này được không và làm như thế nào. Khi làm giấy tờ có cần những người hàng xóm cùng làm sổ hay tự cá nhân mình làm sổ được không. Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Trân trọng

    Điều 3. Diện tích tối thiểu đối với đất ở được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương

    1. Diện tích tối thiểu đối với đất ở được phép tách thửa theo đơn vị hành chính của các huyện, thị xã, thành phố được quy định như sau:

    Đơn vị hành chính

    Đất ở (m2)

    Tại các phường

    60

    Tại các thị trấn

    80

    Tại các xã

    100

    2. Các thửa đất mới hình thành và còn lại sau khi tách thửa theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm:

    a) Đối với thửa đất ở sau khi được tách thửa phải tiếp giáp đường và có kích thước bề rộng và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 4m;

    b) Thửa đất không thuộc khu vực phải thu hồi đất đã được công bố hoặc đã có Quyết định thu hồi đất.

    Như vậy diện tích của căn nhà của bạn nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Quyết định 20/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về quy định diện tích tối thiểu đối với đất ở được phép tách thửa do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành , tuy nhiên bạn vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận.

    Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu.

    1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.

    Do thông tin bạn đưa ra còn hạn chế, bạn có thể căn cứ luật đất đai xem gia đình mình có khả năng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không.

    Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

    Dạ xin chào luật su, luật sư có thể cho cháu hỏi là cháu dang ở dak nong 1 xã vung 3 chau co 1 miếng rẫy đang bán va cháu phải làm sổ đỏ nhưng miếng đó của chaú chưa có sổ và nếu cháu làm sổ đỏ thì mức phí sẽ đóng là hết bao nhiêu ạ. Cháu xin cãm ơn mong nhận được phản hồi sớm của luật sự.

    Về lệ phí cần nộp:

    – Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ. Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành).

    – Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại phí khác: Đó là phí thẩm định, lệ phí địa chính,…..

    Theo Nghị quyết 40/2014/NQ-HĐND Quy định mức thu, quản lý, sử dụng các loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Đak Nông

    – Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh… Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.

    Mức thu: Tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ.

    Điều 4. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất

    1. Mức thu:

    STT

    Nội dung thu

    Đơn vị tính

    Mức thu

    1

    Đối với hồ sơ xin cấp quyền sử dụng đất để làm nhà ở, kể cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất

    Đồng/1hồ sơ

    300.000

    2

    Đối với hồ sơ xin cấp quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh

    2.1

    Diện tích dưới 100 m2

    Đồng/1hồ sơ

    400.000

    2.2

    Diện tích từ 100 m2 đến dưới 500 m2

    Đồng/1hồ sơ

    500.000

    2.3

    Diện tích từ 500 m2 đến dưới 1.000 m2

    Đồng/1hồ sơ

    600.000

    2.4

    Diện tích từ 1.000 m2 đến dưới 5.000 m2

    Đồng/1hồ sơ

    700.000

    2.5

    Diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2

    Đồng/1hồ sơ

    1.000.000

    2.6

    Diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 50.000 m2

    Đồng/1hồ sơ

    2.000.000

    2.7

    Diện tích từ 50.000 m2 trở lên

    Đồng/1hồ sơ

    3.000.000

    2. Cấp lại thu bằng 50% cấp mới.

    – Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.

    Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:

    Điều 16. Lệ phí địa chính

    1. Mức thu

    STT

    Nội dung

    Đơn vị tính

    Mức thu

    Đối với hộ gia đình, cá nhân tại phường thuộc thị xã

    Đối với hộ gia đình, cá nhân tại khu vực khác

    Đối với tổ chức

    1

    Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất

    đồng/1lần

    80.000

    40.000

    400.000

    2

    Cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận

    đồng/1lần

    40.000

    20.000

    40.000

    3

    Cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất)

    đồng/1lần

    20.000

    10.000

    80.000

    4

    Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai

    đồng/1lần

    25.000

    12.000

    25.000

    5

    Trích lục bản đồ địa chính

    đồng/1lần

    10.000

    5.000

    25.000

    2. Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.

    3. Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn.

    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.

    * Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

    Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

    Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

    + Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.

    Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 105 Luật Đất Đai 2013, theo đó dù bạn làm thủ tục sang tên hay xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đều do Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản cấp.

    – Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    “2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.” (Điều 105 luật đất đai 2013).

    Ngoài ra còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: phí trích đo.

    Thưa luật sư, xin hỏi: Trong họ tôi có một cái ao hiện chưa có sổ đỏ. nay làm sổ đỏ thì tên chủ sở hữu tên ai hay tên chung thì là gì. Xin cảm ơn luật sư!

    Khi xác định đây là tài sản chung của anh chị em bạn thì việc đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của nhiều người thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 95 LĐĐ

    “4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

    a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;”

    Theo nguyên tắc được quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai, trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của nhiều người thì cấp mỗi người một giấy chứng nhận, hoặc cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Tuy nhiên, Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, nhà ở hay tài sản khác gắn liền với đất.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Tư vấn về Ủy quyền làm sổ Đỏ ? Lệ phí cấp sổ sổ đỏ mới 2020 ?

    5. Giải quyết thế nào khi cán bộ địa chính xã gây khó khăn trong thủ tục xin cấp sổ đỏ ?

    Xin chào Luật sư! Luật sư cho em hỏi, nếu gia đình nhà xin cấp sổ đỏ đất ở, mà đã nộp đơn đề nghị cho xã từ rất lâu, khoảng 1 năm, mà xã không chuyển hồ sơ lên huyện, và luôn gây khó khăn, khi gia đình em hỏi đến thì được địa chính xã trả lời là cứ từ từ.

    Mà theo em biết thì thời hạn giải quyết là 55 ngày. Vậy cho em hỏi là như vậy, địa chính xã và ủy ban nhân dân xã làm thế có đúng không? Và khi đã bị như vậy thì gia đình em nên làm thế nào, có hướng gì giải quyết không ạ, và gia đình em có được vượt cấp không ạ? khi mà xã và địa chính xã luôn gây khó khăn và ý là muốn đòi quà?

    Mong nhận được tư vấn của Luật sư!

    Chân thành cảm ơn!

    Người gửi: :THH

    Giải quyết thế nào khi cán bộ địa chính xã gây khó khăn trong thủ tục xin cấp sổ đỏ ?

    Luật sư tư vấn Luật đất đai trực tuyến, gọi: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Thưa quý khách hàng, Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

    Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Theo quy định trên thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp của bạn là Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong trường hợp này, nếu bạn đã nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ phải có trách nhiệm chuyển hồ sơ lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trong khoảng thời gian luật định và phải đưa ra được lý do chính đáng nếu chậm trễ. Tuy nhiên, để việc giải quyết được nhanh chóng bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện mà không nhất thiết phải thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Trân trọng ./.

    >&gt Xem thêm:  Giải thích các mã ký hiệu về loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính (ONT, BHK, ODT, LUC, TMD…)

    6. Tư vấn thủ tục tặng cho tài sản và việc cấp sổ đỏ ?

    Thưa luật sư, Tôi có 1 việc muốn hỏi quý công ty. Tôi được cấp sổ đỏ năm 1991, có 1 con đường đi chung với hàng xóm (thực tế là tôi cho họ đi nhờ thuận lợi hơn việc đi đường khác nhưng không có văn bản), con đường này bị vẽ ra ngoài không vào bìa đỏ diện tích đất nhà tôi. Vì nghĩ là đường nên họ vẽ vậy.
    Năm tháng 6/1996 tôi chuyển cho con trai tôi và làm thủ tục đăng ký với cơ quan nhà nước (đã ghi trên bìa đỏ). Đến tháng 6/1998, khi phát hiện con đường này vẽ như vậy là không thuộc diện tích của mình, tôi bảo con trai tôi làm giấy tặng cho lại cho tôi để tôi đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết, giấy tặng cho này có chứng thực của UBND xã. Vì làm 1 bản nên tôi nộp cho cơ quan có liên quan và đề nghị chỉnh sửa. Và họ ra quyết định năm 1999 chỉnh sửa con đường thuộc diện tích đất tôi và ghi là QĐ v/v giải quyết đất của ông T (tức tên tôi, k phải tên con tôi). Đên năm 2002, tôi và con mới lập hợp đồng chuyển nhượng theo mẫu nộp cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục chuyển đổi lại từ con tôi sang tôi để ghi trên bìa đỏ.
    Do có tranh chấp, Nay họ đòi hủy QĐ năm 1999 vi cho rằng cấp trái thẩm quyền. Như vậy có đúng không? Vì sao?
    Mong quý cơ quan tư vấn!
    Người gửi câu hỏi: Huong Nguyen Xuan

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  1900.0159

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới cho chúng tôi. Câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

    – Về thẩm quyền của ủy ban nhân dân xã:

    Theo quy định tại Điều 37 Luật đất đai 2003, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau :

    “1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

    2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.”

    Như vậy, cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa con đường thuộc diện tích đất là Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố. Ủy ban nhân dân xã làm vậy là sai thẩm quyền.

    – Về việc chứng minh con đường thuộc quyền sở hữu của bạn.

    Theo quy định tại điều 247 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004:

    “Điều 247. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu

    1. Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu”

    Như vậy, nếu bạn có chứng cứ là bạn đã ở đây trên 30 năm, và có khai thuế, đóng thuế đất cả phần lối đi kia, thì đó sẽ là những chứng cứ giúp bạn chứng minh đây là đất của bạn.

    Ý kiến trả lời bổ sung:

    Chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới cho chúng tôi. Câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

    – Về thẩm quyền của ủy ban nhân dân xã:

    Theo quy định tại Điều 37 Luật đất đai 2003, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau :

    “1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

    2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.”

    Như vậy, cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa con đường thuộc diện tích đất là Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố. Ủy ban nhân dân xã làm vậy là sai thẩm quyền.

    – Về việc chứng minh con đường thuộc quyền sở hữu của bạn.

    Theo quy định tại điều 247 BLDS:

    “Điều 247. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu

    1. Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu”

    Như vậy, nếu bạn có chứng cứ là bạn đã ở đây trên 30 năm, và có khai thuế, đóng thuế đất cả phần lối đi kia, thì đó sẽ là những chứng cứ giúp bạn chứng minh đây là đất của bạn.

    Trân trọng./.

    Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật MInh Khuê

    >&gt Xem thêm:  Quy định mới năm 2020 về cấp sổ đỏ đất ở và đất sử dụng 50 năm ?