Mục lục bài viết
1. Cản trở lối đi chung xử lý thế nào?
Thời gian gần đây có một hộ gia đình ở giữa ngõ thường xuyên để xe máy trước cửa, dọc đường ngõ làm các gia đình phía trong ngõ không đi lại được. Chúng tôi đã nhiều lần góp ý nhưng hộ gia đình này không tiếp thu ý kiến. Tôi đã ra trình báo với Công an phường giải quyết nhưng được trả lời là về gọi gia đình có xe máy ra cất xe máy để lấy lối đi. Tuy nhiên, gia đình có xe máy trên đã không bao giờ tiếp thu ý kiến của chúng tôi và vẫn ngang nhiên để xe máy chắn lối đi suốt ngày đêm để cản trở đi lại. Vậy xin luật sư cho biết nên giải quyết thế nào? Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài :đẹp không tưởng
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật Dân sự năm 2015, ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam, nhà bạn hoàn toàn được có lối đi. Trường hợp bạn đã làm tất cả những gì có thể mà người hàng xóm vẫn làm khó dễ thì bạn nên làm đơn yêu cầu UBND xã, phường can thiệp, hoặc lên Công an xã, phường nếu hộ kia gây rối trật tự. Trường hợp gia đình bạn không thỏa mãn với giải quyết đó, bạn có thể gửi đơn lên UBND quận, huyện nơi bạn sinh sống.
Nhưng để giữ tình làng nghĩa xóm tốt hơn hết là bạn nên thương lượng với gia đình kia, và nhờ UBND cấp xã trung gian, lập biên bản hòa giải, đôi bên cùng ký. Để việc tranh chấp được giải quyết theo đúng trình tự pháp luật, hai hộ tranh chấp phải chủ động gặp gỡ để tự hòa giải, nếu không thỏa thuận được thì thông qua hòa giải cơ sở để giải quyết. Trong trường hợp việc hòa giải không có kết quả thì bạn có thể khởi kiện gia đình kia theo thủ tục tố tụng dân sự.
Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định đối với việc tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành, thì được giải quyết như sau: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
>> Xem ngay: Quy định về lối đi chung khi bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản khác?
>> Xem thêm: Phân tích số lượng và chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ án của ngành tòa án nhân dân
2. Tranh chấp quyền sử dụng đất về lối đi chung?
>> Luật sư tư vấn Luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi: 1900 6162
Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn và gia đình hàng xóm đã thực hiện hòa giải ở thôn. Việc chứng minh diện tích đất đấy không phải là lối đi chung không dựa vào giấy xác nhận có chữ ký của những hộ dân xung quanh xác nhận, diện tích đó không phải là lối đi chung và thực tế gia đình hàng xóm đang rất muốn coi đó là lối đi chung nên họ không bao giờ chấp nhận là đơn đó là căn cứ duy nhất chứng minh đất đó không phải là lối đi chung. Trong tranh chấp về việc ai là người có quyền sử dụng đất thì Nhà nước khuyến khích hòa giải ở cơ sở và việc khỏi kiện ra Tòa án bắt buộc phải có biên bản hòa giải của UBND xã. Trong trường hợp hai bên không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nới có tranh chấp đất để hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 như sau:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Nếu như tranh chấp đất đai được hòa giải ở UBND xã mà hai bên đồng ý với kết quả hòa giải thì hai bên thực hiện theo kết quả được ghi trong biên bản và nếu như các bên không đồng ý với kết quả hòa giải thì có quyền hoặc là yêu cầu Tòa án giải quyết hoặc là tiếp tục yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh. Việc giải quyết tranh chấp đất đai ở giai đoạn này cần chú ý những điểm như sau:
– Nếu đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
– Nếu đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật đất đai năm 2013; hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
– Nếu đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
– Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Vì bạn nói diện tích đất mà gia đình bạn đang sử dụng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên khi giải quyết tranh chấp đất đai thì việc giải quyết tranh chấp sẽ dựa vào các căn cứ được quy định tại Điều 91 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật đất đai bao gồm: Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra; Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương; Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước; Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
>> Tham khảo ngay: Hướng dẫn thủ tục hiến đất để làm lối đi chung?
>> Xem thêm: Khái niệm, nội dung, mục đích và hậu quả pháp lý của cầm cố tài sản ? Mẫu hợp đồng cầm cố
3. Tranh chấp về lối đi chung có được khởi kiện không?
Người hỏi : T.D
Luật sư tư vấn dân sự trực tuyến, gọi:đẹp không tưởng
Trả lời:
Căn cứ vào quy định tại Điều 245 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:
“Điều 245. Quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).”
Căn cứ vào quy định này thì người có bất động sản liền kề là chú anh có quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề của gia đình bạn để làm lối đi nếu như nhà chú anh ở trong và không còn một lối đi nào khác để đi ra mà bắt buộc phải đi qua bất động sản nhà bạn thì bạn sẽ phải có nghĩa vụ là để lại một phần đất để cho chú bạn có lối đi ra đường lớn. Còn nếu như bạn đã xây dựng rồi thì bạn sẽ trừ cho chú bạn một lối đi khác.
Theo quy định tại Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về quyền về lối đi qua như sau:
“1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”
Căn cứ vào quy định trên nếu nhà chú bạn không còn đường nào khác để đi ra đường lớn mà bắt buộc phải đi qua phần đất thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn thì gia đình bạn sẽ phải để ra một phần đất phù hợp với nhu cầu đi lại của gia đình bạn và không ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất của gia đình bạn.
Trong trường hợp dành ra một lối đi như vậy thì bạn có quyền yêu cầu chú bạn bồi thường thiệt hại về các tài sản trên đất (cây cối, công trình xây dựng tạm) mà gắn liền với phần đất của lối đi đấy cũng như yêu cầu đền bù liên quan đến việc sử dụng diện tích đất đấy làm lối chung.
Trường hợp này, gia đình bạn có thực hiện sửa chữa, cải tạo lại lối đi chung, lối đi này đã là lối đi chung của 3 nhà thì chú bạn cũng có quyền với lối đi này, đây là lợi ích chung nên nếu không thỏa thuận được chú bạn vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Gia đình bạn tham gia tố tụng và cung cấp cho Tòa án những chứng cứ và lý lẽ hợp lý để Tòa án có cơ sở giải quyết cho gia đình bạn.
>> Tham khảo ngay: Tư vấn soạn hợp đồng mua bán thỏa thuận về lối đi chung?
>> Xem thêm: Mua xe trả góp mà không có khả năng chi trả thì phải giải quyết thế nào ?
4. Giải quyết lối đi chung cho hai nhà thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?
Người gửi: P.H
Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Giả sử người tranh chấp với bạn là ông B. Chúng tôi đưa ra 3 giả định sau:
Giả định 1: phần đất đang tranh chấp hoàn toàn thuộc sở hữu của gia đình bạn, được ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như trong bản hồ sơ địa chính xã, thì bạn hoàn toàn có quyền đòi lại phần đất này để tiếp tục sử dụng.
Giả định 2: phần đất đang tranh chấp là thuộc sở hữu của nhà ông B (trường hợp này ông B phải chứng minh được đây là lối đi riêng của mình) mà lô đất của gia đình bạn lại bị bao bọc bởi các bất động sản khác. Lối đi đang tranh chấp là lối đi duy nhất dẫn ra đường đi chung của gia đình bạn thì căn cứ Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 có quy định quyền về lối đi qua thì gia đình bạn có quyền yêu cầu ông B dành cho gia đình bạn một lối đi dẫn ra lô đất thứ 2 của gia đình bạn. Ông B có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó của bạn. Về diện tích lối đi cũng như việc đền bù sẽ do gia đình bạn và ông B tự thỏa thuận.
Giả định 3: Phần đất đang tranh chấp là phần đất công cộng được sử dụng làm lối đi chung cho khu dân cư. Lúc này, ông B hoàn toàn không có quyền chiếm dụng phần đất này.
Về phần thủ tục, trước hết hai gia đình phải tự hòa giải. Trường hợp không hòa giải được bạn có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải lên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. Nếu hòa giải không thành, thì bạn phải gửi đơn khiếu nại cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất hoặc khởi kiện lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi có thửa đất để yêu cầu giải quyết, đồng thời kèm theo các giấy tờ liên quan để chứng minh về quyền sử dụng đất của gia đình bạn.
>> Tham khảo ngay: Giải quyết các tranh chấp về lối đi chung và quyền trổ cửa?
>> Xem thêm: Phân chia tài sản chung theo quy định nào ? Chia tài sản chung của vợ chồng là bất động sản ?
5. Tư vấn tranh chấp đất đai về lối đi chung bị lấn chiếm?
Bây giờ thì con đường chỉ còn một mét tư vì đường đi nằm liền kề bên đất ruộng của bà A và bà còn nói đường này là đất của bà. Bà nói làm cho con đường bánh xe đạp để đi. Em có làm đơn gửi uỷ ban xã nhưng hòa giải không được. Bây giờ, em định nộp đơn tới tòa án nhân dân cấp huyện. Vậy luật sư có thể cho em biết em có cơ hội thắng kiện hay không? Em xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: P.T.T
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm như sau:
“1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, việc trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bản đồ địa chính có hiển thị phần đất trên là con đường có bề rộng là 3m thì hành vi của bà A được xem là hành vi lấn, chiếm đất đai. Vi phạm điều cấm của pháp luật. Việc bà A tuyên bố phần đất trên là của mình là hoàn toàn không có căn cứ.
Theo đó, khi việc giải quyết tranh chấp tại Tòa với những cơ sở bằng chứng trên. Việc bà A phải hoàn trả lại lối đi chung là điều dễ dàng có thể đạt được.
>> Tham khảo ngay: Quy định về mở lối đi chung theo luật dân sự?
>> Xem thêm: Ngoại tình dẫn đến ly hôn có vi phạm quy định của pháp luật không ?
6. Tư vấn tranh chấp quyền sử dụng lối đi chung?
>> Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoại gọi số: đẹp không tưởng
Trả lời:
Theo quy định của Điều 245, Điều 246 và Điều 254 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì nếu khi mua, mảnh đất của gia đình bạn nếu đã được thiết lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề thì quyền này phải được tôn trọng kể cả khi mẹ bạn nhận chuyển nhượng mảnh đất này.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình mình, bạn có thể sử dụng một trong các phương thức sau:
– Tự hòa giải, thương lượng với hàng xóm;
– Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã hòa giải;
– Khởi kiện tại Toà án nhân dân có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi với câu hỏi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc vui lòng liên hệ: đẹp không tưởng
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Bịa đặt, xuyên tạc, loan truyền thông tin sai sự thật có phạm tội vu khống không ?