Cách tính chế độ thai sản theo quy định mới nhất năm 2020 ?

 

Bảo hiểm thai sản là một trong những chính sách an sinh xã hội của nhà nước, khi người phụ nữ sinh con gần như thu nhập chủ yếu của họ chỉ dựa vào chế độ thai sản mà họ đã tham gia trong quá trình lao động, đóng bảo hiểm xã hội. Luật Minh Khuê tư vấn các vấn đề liên quan:

xem thêm :  shop hoa tươi gia lai 

Thưa luật sư, tôi muốn hỏi cách tính chế độ thai sản theo luật bảo hiểm xã hội? Cảm ơn luật sư đã tư vấn giúp tôi!

Người gửi: Anh Bằng

Trả lời:

Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Khuê, công ty xin được tư vấn cho anh như sau:

Điều kiện được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Mức hưởng chế độ thai sản

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con

Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Như vậy cách tính chế độ thai sản sẽ được tình như sau

– Trợ cấp một lần khi sinh con = 2 lần mức lương cơ sở;

– Trợ cấp 6 tháng = 100% tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ chế độ thai sản.

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực luật lao động;

>&gt Xem thêm:  Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?

Xin chào luật sư, em có câu hỏi này mong luật sư giúp đỡ em, cụ thể như sau: Em nghỉ chế độ thai sản từ tháng 12/2018 đến hết tháng 05/2019. Hiện em đang công tác tại xã đặc biệt khó khăn nhưng em đã hưởng hết chế độ thu hút, hiện tại em hưởng phụ cấp lâu năm 0,5, phụ cấp thâm niên 6%, phụ cấp chức vụ 0,35, hệ số lương hiện hưởng là 2,72 từ tháng 06/2019.

Lương hàng tháng của em khi chưa nghỉ thai sản là hơn 7 triệu nhưng khi em nghỉ thai sản em chỉ còn được hưởng 2,4 triệu/tháng. Vậy em muốn hỏi luật sư cách tính lương của em khi nghỉ thai sản như vậy có đúng hay không? Xin trân trọng cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn trực tuyến về chế độ thai sản, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”

Khoản 1 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội:

“1.1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.”

Như vậy, bạn đang hưởng hệ số lương là 2.72 mức lương cơ sở nhưng áp dụng từ thời điểm sau thời điểm bạn sinh con, còn mức hưởng chế độ thai sản sẽ tính dựa trên bình quân tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội của bạn trong vòng 06 tháng trước khi bạn sinh con. Bạn cần cung cấp mức lương và phụ cấp lương, phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ cho bạn trước sinh cụ thể, còn mức bạn được hưởng 07 triệu đồng/ tháng trước sinh không chắc chắn được mức lương tham gia bảo hiểm xã hội của bạn trước sinh cũng là 07 triệu đồng/ tháng, cần phải xác định chính xác bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để tính mức hưởng chế độ thai sản của bạn. Chúng tôi sẽ tư vấn chi tiết cho bạn sau khi bạn cung cấp thêm thông tin.

>&gt Xem thêm:  Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản mới nhất

Thưa luật sư! Luật sư cho em hỏi: Em vào làm ở công ty từ 09/09/2015 và được đóng bảo hiểm luôn từ đó. Mỗi tháng em đóng 1.500.000 đồng tiền bảo hiểm. Lương cơ bản là 3.320.000 đồng. Và em có thai, dự kiến sinh ngày 15/09/2019. Như vậy, theo luật bảo hiểm em có được hưởng chế độ thai sản không và số tiền em nhận được là bao nhiêu?

Xin luật sư tư vấn cho em, em xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật bảo hiểm trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

– Về Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Theo như quy định trên, để được hưởng chế độ thai sản, thì bạn cần phải đóng đủ ít nhất 06 tháng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Trong trường hợp của bạn, bạn đóng BHXH từ tháng 09/2015, như vậy, trong thời gian từ tháng 10/2018 đến tháng 09/2019, nếu bạn đóng đủ ít nhất 6 tháng BHXH thì bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.

– Về số tiền được hưởng:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, nếu mỗi tháng bạn đóng đều đặn số tiền BHXH là 1.500.000 đồng thì mức lương bạn tham gia bảo hiểm xã hội là 14.285.714 đồng (vì theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Quyết định 595/QĐ-BHXH thì hằng tháng người lao động phải nộp 10,5% mức tiền lương để tham gia bảo hiểm xã hội) bạn được hưởng số tiền chế độ thai sản là: 14.285.714 x 6 tháng = 85.714.284 đồng.

Cùng với đó mức trợ cấp một lần bạn được hưởng là bằng 2 lần mức lương cơ sở (1.490.000).

>> Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện và cách tính tiền hưởng chế độ thai sản?

>&gt Xem thêm:  Cách tính thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu (12 tháng) trước khi sinh con để hưởng chế độ thai sản ?

Thưa luật sư! Tôi đóng bảo hiểm từ tháng 07/2018 đến tháng 03/2019 là 9 tháng sau đó tôi nghỉ sinh, tôi sinh con ngày 05 tháng 06 năm 2019. Vậy tôi được hưởng chế độ thai sản là mấy tháng và cách tính tiền thai sản như thế nào ạ? Vậy, khi sinh em bé 06 tháng sau mới nộp giấy tờ để nhận tiền thai sản có được không? Vì nhà tôi ở quê? Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội nếu bạn đóng đủ 06 tháng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì bạn được hưởng chế độ thai sản. Trong trường hợp của bạn, bạn tham gia BHXH từ tháng 07/2018, như vậy, đến thời điểm sinh con là tháng 05/06/2019 thì bạn đã đóng BHXH đủ 09 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Vì vậy, bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.

Mức hưởng chế độ thai sản:

Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản thì mức hưởng chế độ thai sản của bạn bằng 100% mức tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kế trước khi bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, cùng với đó bạn được nhận thêm trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở.

Pháp luật không quy định trường hợp sau khi sinh bao lâu thì phải nộp hồ sơ hưởng BHXH đối với trường hợp nghỉ việc trước khi sinh con, theo đó, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện tại khoản 1,2, 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Nếu bạn chấm dứt hợp đồng lao động trước khi nghỉ hưởng thai sản, thì bạn có thể nộp hồ sơ đến cơ quan BHXH cấp huyện nơi bạn cư trú để được hưởng chế độ thai sản.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện hưởng và nơi làm thủ tục hưởng chế độ thai sản?

>&gt Xem thêm:  Nghỉ việc rồi có thể tự đi làm chế độ thai sản được không?

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi nhờ luật sư trả lời: Tôi là giáo viên vùng 3, được nghỉ thai sản 06 tháng tình từ 25/06/2019. Hiện nay sức khỏe tôi đã ổn định và tôi dự tính đến ngày 25/10/2019 sẽ đi làm lại. Khi đó, tiền lương của tôi sẽ được tính như thế nào? Xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 140 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực vào ngày 01/1/2021) quy định như sau

Điều 140. Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản

Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trưc khi nghỉ thai sản.

>&gt Xem thêm:  Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?

Mặt khác, theo Điều 139 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực vào ngày 01/1/2021) quy định về thời gian lao động nữ được hưởng chế độ thai sản là 6 tháng, trường hợp trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.

Mức hưởng của chị cụ thể của chị bằng 100% mức tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kế trước khi chị nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, cùng với đó chị được nhận thêm trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Cách tính tiền hưởng trợ cấp thai sản theo quy định mới nhất?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Đi làm trong thời gian nghỉ thai sản có được hưởng lương ?

Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …

Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …

Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …

Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …

Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …

VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm

(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng

xem thêm  shop hoa tươi lê đức thọ

Cách tính chế độ thai sản theo quy định mới nhất năm 2020 ?

Bảo hiểm thai sản là một trong những chính sách an sinh xã hội của nhà nước, khi người phụ nữ sinh con gần như thu nhập chủ yếu của họ chỉ dựa vào chế độ thai sản mà họ đã tham gia trong quá trình lao động, đóng bảo hiểm xã hội. Luật Minh Khuê tư vấn các vấn đề liên quan:

 xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi shop hoa tươi

điên hoa 24gio  , hoa tươi đẹp không tưởnghoa tươi

cây ba kíchđặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương , 

xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương ,  điên hoa chia buồn , dien hoa 

Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí  , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp

 

 

 

Chát Zalo
Gọi Điện