Xin tư vấn về việc xin nghỉ việc trong khi vẫn đang nghỉ thai sản ?

 

Khi đang nghỉ thai sản thì xin nghỉ việc có được không ? Pháp luật quy định như thế nào về việc chấm dứt hợp đồng lao động ? Luật sư tư vấn và giải đáp một số quy định pháp lý về chế độ thai sản và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

xem thêm :  shop hoa tươi gia lai 

Xin chào văn phòng luật Minh Khuê. Tôi xin tư vấn về vấn đề xin nghỉ việc của vợ tôi tại công ty sản xuất hàng may mặc của Trung Quốc như sau: Vào tháng 01/2016 vợ tôi ký hợp đồng lao động 01 năm với công ty A ở huyện Yên Mỹ – Hưng Yên và làm nhân viên văn phòng của công ty. Đến tháng 11/2016, vợ tôi xin nghỉ chế độ thai sản vì sinh con thứ 2.

Trong thời gian thai sản, vợ tôi không nhận được bất cứ một khoản trợ cấp nào từ phía công ty. Đến nay, 29/3/2017, do 2 con tôi còn quá nhỏ nên tôi muốn xin cho vợ nghỉ ở nhà để chăm sóc cho con. Lúc này hợp đồng lao động 01 năm ký kết với công ty đã hết. Khi vợ tôi đến công ty bàn về việc xin nghỉ việc để tiện chăm sóc 02 con nhỏ thì phía công ty không đồng ý với lý do: Theo hợp đồng, trước khi xin nghỉ phải báo trước 01 tháng và đề nghị vợ tôi đi làm 01 tháng mới cho nghỉ. Nay, tôi muốn xin rút sổ bảo hiểm để thanh toán với BHXH về tiền nghỉ thai sản cho vợ tôi để chi trả cho sinh hoạt của các con tôi. Xin văn phòng luật Minh khuê tư vấn giúp tôi những nội dung sau:

+ Trong thời gian nghỉ thai sản, phía công ty không có một khoản trợ cấp hàng tháng nào cho người lao động, theo luật lao động có đúng không ? Nếu không đúng thì theo điều, khoản nào?

+ Khi đã hết thời hạn hợp đồng ký kết, vợ tôi có quyền xin nghỉ việc hay phía công ty tự động gia hạn? Việc yêu cầu vợ tôi phải đi làm 01 tháng mới giải quyết cho nghỉ việc và thanh toán bảo hiểm thai sản có đúng không?

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý công ty.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Bộ luật Lao động năm 2012

2. Luật sư tư vấn:

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi hiểu vợ bạn đang trong thời gian nghỉ thai sản thì hợp đồng lao động cũng đã hết hạn.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 10/2012/QH13 thì hợp đồng hết hạn là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng. Đồng thời Khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 cũng có quy định như sau:

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.”

Do đó, việc công ty yêu cầu chị nhà bạn phải báo trước một tháng thì mới được nghỉ là không đúng theo quy định pháp luật.

Bên cạnh đó, theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 và Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tại thời điểm chị nhà bạn nghỉ chế độ thai sản thì bạn cần phải xem Hợp đồng lao động được ký kết giữa chị nhà bạn và Công ty A hay nội quy công ty có ghi rõ về các vấn đề sau hay không:

+ Các điều khoản trong hợp đồng hay nội quy công ty có ghi rõ về tiền trợ cấp, phụ cấp của công ty trong trường hợp chị nhà nghỉ thai sản hay không?

Nếu có thì theo Điều 102 Bộ luật Lao động năm 2012 và căn cứ Hợp đồng, nội quy công ty thì vợ bạn được hưởng tiền trợ cấp, phụ cấp theo quy định của công ty.

+ Sau khi quay trở lại công ty làm việc, chị nhà có làm đầy đủ thủ tục nộp hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản hay không?

Theo quy định, lao động nữ muốn hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 số 58/2014/QH13, bao gồm:

– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

– Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

– Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.”

Như vậy, chị nhà cần làm đầy đủ thủ tục để được hưởng chế độ nghỉ thai sản.

+ Hợp đồng lao động có ghi cụ thể về việc đóng BHXH từ ngày tháng năm nào?

Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“Điều 31. Điều kện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Như vậy, nếu chị nhà đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thao sản. Theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội, chị nhà được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con và hưởng 06 tháng tiền thai sản, mỗi tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

+) Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

Để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

+) Điều kiện và thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điều 49, Luật việc làm năm 2013 cụ thể là:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”.

Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần đóng đủ bảo hiểm 12 tháng trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Bạn không cung cấp cho chúng tôi bạn nghỉ việc đúng luật hay trái luật ; ngày chính xác bạn nghỉ việc cũng như thời gian bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp 2 năm là từ thời điểm nào đến thời điểm nào nên chúng tôi chưa thể khẳng định bạn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không.

Nếu bạn đủ điều kiện hưởng thì bạn tiến hành làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp quy định tại điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, cụ thể là:

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.”

>> Bài viết tham khảo thêm: Nghỉ thai sản xong muốn nghỉ việc luôn giải quyết thế nào ?

>> Xem thêm: Năm 2020, Viên chức sinh con thứ 3 thì có bị ảnh hưởng gì không ?

>&gt Xem thêm:  Về việc sinh con của phụ nữ là giáo viên đã ly hôn ?

>> Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Bạn dự sinh ngày tháng 31/07/2017 như vậy thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn từ tháng 8/2016 đến hết tháng 7/2017. Trong thời gian này bạn đóng đủ 6 tháng trở lên đóng BHXH nên bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

>> Bài viết tham khảo thêm: Đóng bảo hiểm như thế nào thì được hưởng trợ cấp thai sản ?

>> Xem thêm: Hướng dẫn cách tính bảo hiểm xã hội một lần theo quy định mới 2020

>&gt Xem thêm:  Nghỉ việc rồi có thể tự đi làm chế độ thai sản được không?

>> Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Bạn dự sinh ngày tháng 05/08/2017 như vậy thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn từ tháng 8/2016 đến hết tháng 7/2017. Trong thời gian này bạn đã có đủ 6 tháng trở lên đóng BHXH nên bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật nếu bạn sinh đúng vào ngày dự sinh hoặc sinh vào các ngày trước ngày 15/08/2017.

Luật sư tư vấn:

Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Để được hưởng chế độ thai sản thì bạn cần đóng bảo hiểm đủ 6 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn dự sinh vào tháng 10/2015, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015. Trong khoảng thời gian này thì bạn đóng bảo hiểm từ tháng 2/2015. Như vậy, nếu bạn đóng liên tiếp từ tháng 2/2015 đến hết tháng 10/2015 thì bạn có 9 tháng đóng bảo hiểm cho nên bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

>&gt Xem thêm:  Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?

Như vậy, để hưởng chế độ thai sản thì chị nhà cần làm đúng các trình tự thủ tục và có đầy đủ các điều kiện như trên. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Trân trọng./

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật Minh KHuê

>&gt Xem thêm:  Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?

Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …

Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …

Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …

Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …

Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …

VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm

(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng

xem thêm  shop hoa tươi lê đức thọ

Xin tư vấn về việc xin nghỉ việc trong khi vẫn đang nghỉ thai sản ?

Khi đang nghỉ thai sản thì xin nghỉ việc có được không ? Pháp luật quy định như thế nào về việc chấm dứt hợp đồng lao động ? Luật sư tư vấn và giải đáp một số quy định pháp lý về chế độ thai sản và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

 xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi shop hoa tươi

điên hoa 24gio  , hoa tươi đẹp không tưởnghoa tươi

cây ba kíchđặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương , 

xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương ,  điên hoa chia buồn , dien hoa 

Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí  , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp

 

 

 

Chát Zalo
Gọi Điện