Mục lục bài viết
1. Xây dựng nhà trên hành lang an toàn đường bộ có vi phạm không?
Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0159
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 điều 101 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Tại Điều 75 Luật đất đai 2013 có quy định Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau : “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”
Như vậy, mảnh đất nhà bạn khai hoang từ năm 1994 nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 2 điều 101 Luật đất đai 2013 trên thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và khi có dự án làm đường đi qua nhà bạn mà ảnh hưởng đến nhà bạn thì được bồi thường.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội thì:
“5. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.”
Theo quy định tại Điều 43 Luật giao thông đường bộ 2008 về phạm vi đất dành cho đường bộ:
“1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.
3. Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
4. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.”
5. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi đất dành cho đường bộ, việc sử dụng, khai thác đất hành lang an toàn đường bộ và việc xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ.”
Như vậy, khi bạn xây nhà gây ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn hành lang đường bộ thì chủ công trình (Ủy ban nhân dân) và gia đình bạn phải có biện pháp khắc phục, nếu phải tháo dỡ thì UBND phải bồi thường và gia đình bạn buộc phải thực thi việc tháo dỡ đó.
Gia đình bạn sẽ được bồi thường theo điểm b khoản 1 điều 79, khoản 1, 2 điều 89 Luật đất đai 2013 như sau:
“b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.”
“Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.”
Như vậy, gia đình bạn sẽ được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất trong hành lang an toàn và phần nhà ở, công trình bị tháo dỡ.
Nếu UBND xã không thực hiện việc bồi thường thì gia đình bạn có quyền khiếu nại đến UBND huyện để được giải quyết.
Sau khi đã được bồi thường thì gia đình bạn bắt buộc phải thực hiện theo yêu cầu của UBND xã, nếu không sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại điều 71 Luật đất đai 2013.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.0159. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
>> Xem thêm: Có được xây dựng ban công, ô văng đua ra đường công cộng hay không ?
2. Các loại thuế và mức thuế phải đóng khi xây dựng nhà ở tư nhân ?
Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.0159
Trả lời:
Chào bạn! Rất cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi vào chuyên mục của chúng tôi.Trường hợp của bạn được giải quyết như sau :
Theo quy định của pháp luật thì những nhân công xây dựng nhà cho bạn được coi là cá nhân kinh doanh dịch vụ xây dựng, lắp đặt và phải thực hiện nộp thuế như với cá nhân kinh doanh theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTChướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Tuy nhiên, đối với hoạt động xây dựng nhà ở riêng lẻ thì pháp luật cũng quy định về nghĩa vụ nộp thuế theo Công văn 3700/TCT/DNK của Tổng cục Thuế về việc thu thuế hoạt động xây dựng nhà tư nhân xây dựng thì “Trường hợp chủ hộ gia đình tự mua vật tư xây dựng và tự thuê công nhân xây dựng lẻ (không hợp đồng) hoặc có thuê thầu xây dựng nhưng không cung cấp được hợp đồng và các căn cứ chứng minh đã thuê thầu xây dựng thì chủ hộ gia đình là người phải nộp thuế thay”
Về trường hợp này bạn sẽ phải nộp thuế thay cho nhân công xây dựng nhà của bạn theo từng lần phát sinh đối với hoạt động xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu theo quy định tại Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC, việc tính thuế được xác định như sau:
“a.1.5) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:
“- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.”
Như vậy, bạn phải đóng 2 loại thuế là thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập cá nhân.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Ban công được phép xây dựng thò ra ngoài bao nhiêu ? Diện tích ban công
3. Căn cứ vào đâu để tính thuế xây dựng nhà ở của gia đình?
Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoại gọi số: 1900.0159
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Khuê. Chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo Công văn 3700/TCT/DKN về thu thuế đối với hoạt động xây dựng tư nhân của Tổng Cục thuế đối với hoạt động xây dựng nhà ở tư nhân thì chủ thể nộp thuế xây dựng nhà ở tư nhân được quy định như sau:
– Nếu nhận khoán gọn (gồm cả nhân công và cung cấp nguyên vật liệu) thì chủ nhận thầu phải nộp thuế môn bài, thuế thu nhập kinh doanh, thuế giá trị gia tăng trên tổng số giá trị công trình.
– Nếu chủ hộ gia đình tự thuê nhân công lẻ (không hợp đồng) hoặc có thuê thầu nhưng không cung cấp được căn cứ chứng minh hợp đồng thuê thầu xây dựng thì chủ hộ phải nộp thuế.
– Nếu thuê thầu xây dựng, đồng thời chủ hộ gia đình và chủ thầu xây dựng thống nhất rằng chủ hộ gia đình nộp thuế thì chủ hộ gia đình phải kê khai và nộp các loại thuế trên.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn là thuê nhân công lẻ. Nếu bạn cung cấp được các chúng cứ chứng minh việc giao kết hợp đồng và thuê thầu xây dựng thì bạn không phải nộp thuế. Nếu không cung cấp được các căn cứ trên thì phải nộp thuế xây dựng nhà ở tư nhân theo quy định pháp luật.
>> Xem thêm: Năm 2020, xây nhà lấn, chiếm đất công có bị phạt không ?
4. Tư vấn về thuế xây dựng nhà ở ?
Tư vấn pháp luật thuế trực tuyến gọi: 1900.0159
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Công văn 3700/TCT/DNK về việc thu thuế đối với hoạt động xây dựng nhà ở tư nhân quy định:
“Theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và các văn bản thi hành Luật thì: Đối tượng nộp thuế GTGT và thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Theo quy định nêu trên thì các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình, nhưng hiện nay nhiều nhà thầu xây dựng khi nhận thầu xây dựng (nhất là nhà ở của người dân) không thực hiện kê khai nộp thuế theo đúng Luật;”
Như vậy, theo như quy định trên thì nếu nhà thầu nhận khoán gọn công trình thì họ sẽ phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp trên toàn bộ giá trị công trình; Nếu bạn (chủ hộ gia đình) tự mua vật tư xây dựng và tự thuê công nhân xây dựng lẻ hoặc có thuê thầu xây dựng nhưng không cung cấp được hợp đồng và các căn cứ chứng minh đã thuê thầu xây dựng thì bạn là người phải nộp thuế. Nếu bạn tự mua vật tư xây dựng thì cơ quan thuế không tính thuế vật tư của bạn.
* Cách tính thuế:
– Thuế giá trị gia tăng:
Căn cứ tính thuế: giá tính thuế và thuế suất.
Điểm g khoản 1 điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
“Điều 7. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế được quy định như sau:…
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;..”
Thuế suất thuế giá trị gia tăng mà bạn/chủ thầu phải chịu là 10 %
– Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ tính thuế: thu nhập tính thuế và thuế suất.
Điều 7 và điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“Điều 7. Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này. “
“Điều 10. Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 13 của Luật này.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
>> Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản năm 2020 ?
5. Có được xây dựng nhà trên đất sử dụng trái mục đích ?
Dãy nhà xếp theo hình chữ ” L ” có 10 hộ, và trước đó đã có 5 hộ đã xây nhà kiên cố – 3 tầng ( khoảng nam 2012). không có sự tranh chấp hay kiện cáo gì. Đến nay các hộ còn lại xây dựng thì địa phương không cấp giấy phép xây dựng và cũng không cho xây dựng kiên cố, với lý do không có sổ đỏ chỉ được xây nhà tạm. – Vậy cho chúng tôi hỏi chúng tôi có được phép xây dựng nhà kiên cố trên diện tích đất thanh lý đó không? – Chúng tôi xây dựng thì có bị phạt hay cưỡng chế không? – Khi bị cưỡng chế tháo dỡ thì những hộ xây kiên cố trước đó có bị tháo dỡ không? – Chúng tôi phải làm những thủ tục gì để được phép xây dựng? Mong sớm nhận được phản hồi tư vấn của công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật đất đai gọi: 1900.0159
Trả lời:
Trong trường hợp của bạn theo quy định tại khoản 1 Điều 40 quy định về Điều kiện cấp giấy phép xây dựng (Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng) ghi nhận:
“ Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với các trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 91, Điều 92 và Điều 93 của Luật Xây dựng năm 2014”.
Theo đó, khoản 1 Điều 41 Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định:
“Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời công trình; nhà ở riêng lẻ; công trình không theo tuyến; công trình theo tuyến trong đô thị; công trình tôn giáo; công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật Xây dựng năm 2014”.
Đối chiếu các quy định về hồ sơ xin cấp phép xây dựng tại các Điều 95; 96 và Điều 97 Luật xây dựng 2014 và Luật đất đai 2013 có thể xác định khi xin cấp giấy phép xây dựng, người xin cấp phép đáp ứng các điều kiện xin cấp phép xây dựng theo quy định tại các Điều 91; 92 và Điều 93 Luật xây dựng thì chỉ phải nộp hồ sơ trong đó có Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật; Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nơi công trình sẽ di dời đến và giấy tờ hợp pháp về sở hữu công trình theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, địa phương không cấp giấy phép xây dựng và cũng không cho xây dựng kiên cố, với lý do không có sổ đỏ chỉ được xây nhà tạm là sai quy định của pháp luật. Theo đó, khi bạn có bản sao một trong các giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai thì bạn sẽ được cấp giấy phép xây dựng trên diện tích đất thanh lý này. Trường hợp bạn không có một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nêu trên thì bạn sẽ không được cấp giấy phép xây dựng nhà ở kiên cố trên diện tích đất này, nếu sau khi không được cấp giấy phép xây dựng mà bạn xây dựng nhà kiên cố trên diện tích đất này thì sẽ được xác định là hành vi xây dựng trái phép và sẽ buộc phải tháo dỡ nhà và khôi phục lại tình trạng đất như ban đầu.
Ngoài ra, trường hợp hộ gia đình bạn sẽ chỉ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn khi cấp cho công trình có thời hạn, tức là cấp cho những công trình ở những khu vực đã có quy hoạch – nơi đã được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch nhưng vẫn chưa sử dụng. Như vậy, người dân ở những khu vực quy hoạch, tùy thời hạn lấy đất sẽ được cấp phép để cải tạo và xây dựng nhà để ở. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.
Theo đó bạn sẽ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn khi đủ điều kiện quy định tại Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn (Luật xây dựng 2014)
“1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;
c) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.
2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.
4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.
5. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo”.
Nếu hộ gia đình bạn đáp ứng các điều kiện được cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại các Điều 91; 92 và 93 Luật xây dựng thì tùy trường hợp cụ thể bạn chuẩn bị hồ sơ xin cấp phép xây dựng theo quy định tại các Điều 95, 96, và 97 Luật xây dựng để thực hiện thủ tục xin cấp phép.
Trường hợp hộ gia đình bạn muốn xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ:
* Điều kiện thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ (điều 93, Luật Xây dựng 2014)
a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện trên và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
d) Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
* Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ (điều 95 Luật Xây dựng 2014)
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;
+ Mặt bằng định vị công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/500 – 1/200 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/100 – 1/200;
+ Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 – 1/200, mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/00 – 1/200;
d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
* Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng (điều 103 Luật Xây dựng 2014)
Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ từ 5 tầng trở xuống. Còn trên 5 tầng, thì Sở xây dựng có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng và quản lý.
Thủ tục cấp giấy phép xây dựng được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng;
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;
– Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;
Bước 3: Thời gian cấp giấy phép xây dựng
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.
Bước 4: Nhận kết quả, nộp lệ phí:
– Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng) tại nơi tiếp nhận hồ sơ, theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;
– Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ.
>> Xem thêm: Các khoản thuế phải đóng khi cá nhân kinh doanh ?
6. Có được xây dựng nhà trẻ gần tiệm kinh doanh gas không ?
Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật dân sự, gọi: 1900.0159
Trả lời:
Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty luật Minh Khuê,với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Trường hợp của bạn theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 44/2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ghi nhận về điều kiện cho phép hoạt động giáo dục như sau:
“3. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Điều kiện thành lập nhà trường, nhà trẻ và điều kiện cho phép hoạt động giáo dục……
2. Nhà trường, nhà trẻ được phép hoạt động giáo dục khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ;
b) Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định tại Chương IV của Điều lệ này, bảo đảm đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;
c) Địa điểm xây dựng nhà trường, nhà trẻ bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động”
Như vậy, hiện nay pháp luật mới chỉ quy định mang tính khái quát chung về vấn đề yêu cầu đối địa điểm xây dựng nhà trẻ, đó là địa điểm xây dựng này phải đảm bảo môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động mà chưa có quy định rõ ràng như thế nào là đảm bảo môi trường giáo dục, an toàn cho các đối tượng này. Mặt khác hiện tại cũng chưa có quy định yêu cầu về việc mở nhà trẻ không được xây dựng tại địa điểm gần các địa điểm kinh doanh gas, vì vậy khi có đủ điều kiện theo pháp luật quy định thì bạn vẫn được thành lập nhà trẻ tại gia đình bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0159 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn pháp luật thuế – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Mức lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân ? Quyết toán thuế TNCN