Mục lục bài viết
1. Tư vấn giải quyết việc tranh chấp đất đai dẫn đến hành vi cố ý gây thương tích ?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Với tỷ lệ thương tật là 70% và có sử dụng hung khí nguy hiểm (dao), thì người gây thương tích có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích.
Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Căn cứ tiểu mục 3.1 Mục 3 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Bộ luật Hình sự:
“3.1. Tình tiết “dùng hung khí nguy hiểm” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 104 của BLHS
“Dung hung khí nguy hiểm” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 104 của BLHS là trường hợp dùng vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm theo hướng dẫn tại các tiểu mục 2.1 và 2.2 mục 2 Phần I Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Bộ luật Hình sự ngày 17-4-2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Ví dụ: Theo hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.2 mục 2 Phần I Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17-4-2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì dao nhọn là phương tiện nguy hiểm và đã được A sử dụng gây thương tích cho B thì thuộc trường hợp “dùng hung khí nguy hiểm”.
Căn cứ tiểu mục 2 Mục I Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP:
“2. Về khái niệm “vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 133 Bộ luật Hình sự
2.1. “Vũ khí” là một trong các loại vũ khí được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (ban hành kèm theo Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ).
2.2. “Phương tiện nguy hiểm” là công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt) hoặc vật mà người phạm tội chế tạo ra nhằm làm phương tiện thực hiện tội phạm hoặc vật có sẵn trong tự nhiên mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khoẻ của người bị tấn công.
a. Về công cụ, dụng cụ
Ví dụ: búa đinh, dao phay, các loại dao sắc, nhọn…
b. Về vật mà người phạm tội chế tạo ra
Ví dụ: thanh sắt mài nhọn, côn gỗ…
c. Về vật có sẵn trong tự nhiên
Ví dụ: gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh sắt…
Vì thế, bố bạn hoặc bất kỳ người thân nào chứng kiến vụ việc này, có thể làm đơn tố cáo người đã gây thương tích ra cơ quan công an điều tra để được giải quyết
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn tranh chấp đất đai: Giấy tờ cho đất xác lập khi say rượu có giá trị pháp lý không ?
>> Xem thêm: Năm 2020, xây nhà lấn, chiếm đất công có bị phạt không ?
2. Tranh chấp đất đai tại thôn giải quyét như thế nào ?
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện?
Em rất mong nhận được sự giúp đỡ tư vấn rõ ràng, cụ thể của quý đoàn luật sư công ty. Kính chúc quý Luật sư và toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty dồi dào sức khỏe và thành công. Em xin chân thành cảm ơn!.
>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Thứ nhất, hợp đồng múa bán đất đai
Dựa trên căn cứ theo quy định của Luật đất đat 2013 và Bộ luật dân sự năm 2015 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Cụ thể:
Thông tin bạn cung cấp mảnh đất đây là nhận chuyển nhượng từ Ông Q và theo quy định pháp luật dân sự, pháp luật đất đai thì hợp đồng chuyển nhượng giữa 2 bên phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Trong trường hợp này theo quy định của pháp luật thì giao dịch sẽ bị coi là vô hiệu về mặt hình thức.
Thứ 2, hậu quả của giao dịch dân sự “Vô hiệu” và tỉ lệ thắng KIỆN bao nhiêu?.
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Như vậy trường hợp này, phía bạn muốn bên kia thực hiện đúng theo hợp đồng đã chuyển nhượng thì cần làm thủ tục yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng và phải có căn cứ chứng minh đã thực hiện được 2/3 nghĩa vụ hợp đồng, khi hợp đồng được công nhận hiệu lực thì mẹ bạn mới có khả năng thắng kiện tranh chấp đât đai.
Thứ 3, Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai.
Điều 202.Hòa giải tranh chấp đất đai.
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Điều 203.Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
………………………………………………………
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
……………………………………………..
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Tóm lại: Đối với trường hợp của bạn trước hết các bên sẽ được giải quyết theo trình tự sau:
– Các bên có thể tự hòa giải hoặc yêu cầu hòa giải tại cơ sở (tại Ủy ban nhân dân xã, phường bạn cư trú). Nếu trường hợp các bên không thể hòa giải được theo quy định như trên thì các bên có thể gửi đơn đến cơ quan sau giải quyết|:
– UBND Cấp huyện (vì đây là tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau|), nếu không đồng ý với quyết định đó thì các bên có thể khiếu nại lên UBND cấp trên hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về Tố tụng hành chính.
– Hoặc các bên có thể yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
>> Tham khảo ngay: Tư vấn về thời gian và thủ tục thi hành bản án về tranh chấp đất đai ?
>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất khi không có giấy tờ chứng minh ?
3. Tư vấn về cơ sở kháng cáo yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai ?
Tôi xin chân thành cảm ơn !
>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015
Điều 93. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Đối với các tài liệu được coi là nguồn của chứng cứ là quyết định hành chính, BLTTDS (và Luật Đất đai 2013) quy định:
Điều 34. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức
1. Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
2. Quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này là quyết định đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định này thì phải được Tòa án xem xét trong cùng một vụ việc dân sự đó.
3. Khi xem xét hủy quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải tham gia tố tụng và trình bày ý kiến của mình về quyết định cá biệt bị Tòa án xem xét hủy.
Mặt khác, Điều 22, Thông tư 25/2014/TT_BTNMT quy định về bản đồ địa chính quy định:
“Bản đồ địa chính phải được đơn vị thi công ký xác nhận sản phẩm; đơn vị kiểm tra ký xác nhận chất lượng sản phẩm; Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận đo vẽ phù hợp hiện trạng quản lý, sử dụng; Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt nghiệm thu chất lượng sản phẩm đủ điều kiện đưa vào sử dụng tại vị trí phần ngoài khung bản đồ theo mẫu quy định tại điểm 1 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.”
Theo như thông tin mà bạn cung cấp, tòa án đã hủy bỏ bản đồ địa chính trái pháp luật vì lí do chưa được kí duyệt là đúng theo quy định của pháp luật. Hiện trạng sử dụng đất lâu dài của gia đình bạn chỉ là một trong những căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đất không có tranh chấp được UBND cấp xã xác nhận mà không phải là chứng cứ chứng minh gia đình bạn có quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đang tranh chấp. Mặt khác, bạn cũng không cung cấp rõ thông tin chi tiết về sự kiện tranh chấp, nguồn gốc mảnh đất mà bạn đang sử dụng nên chúng tôi chỉ đưa ra các quy định của pháp luật để bạn tham khảo.
Về thủ tục kháng cáo, bạn tham khảo bài viết: Thủ tục kháng cáo trên website của công ty Luật Minh Khuê.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởnghoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong được hợp tác !
>> Tham khảo ngay: Tranh chấp đất đai khi chiếm hữu hợp pháp, ngay tình trong 30 năm ?
>> Xem thêm: Cần tư vấn luật cư trú, đăng ký thường trú tại Hà Nội ?
4. Giải quyết khi có tranh chấp đất đai theo hướng nào ?
Tại sao chỉ vấn đề này mà khi họp cha em đưa sổ đỏ cũ do cha đứng tên mà họ không thèm nhìn tới, thái độ tiếp dân của cán bộ xã rất khó chịu, khi bảo cha em ký tên biên bản họp để lấy tiền nước ( chỉ vụ này thôi mà họp hơn 5 lần), khi cha em không biết nên ký hay không vì cha đã đứng tên sổ đỏ rồi có gì mà tranh chấp nữa, cán bộ xã nạt ” ông có biết chữ không”. Em không biết sao lúc trước qui hoạch sổ đỏ ghi thửa 480, sau qui hoạch đổi thành 507 mà nhà em không được thông báo để đổi thửa để bây giờ xã bảo thửa này không có trong sổ đỏ thì cha em phải cắt chia đều cho các chú, không thôi thì đưa cán bộ tư pháp 70 triệu cán bộ sẽ chuyễn cho chú và khuyên chú ký giấy bãi nại. Do nhà em không gửi tiền nên chú em thưa ra tòa án huyện, em thắc mắc sao chú em không có giấy tờ gì chứng minh, lúc trước tòa trả đơn kiện của chú và khẳng định đất này thuộc quyền sử dụng của cha em mà sao tháng 3 này tòa mời cha họp nữa tòa còn mời công ty Hưng Thịnh qua đo đạc và công ty Hồng Đức qua giám định giá trị tài sản trên đất. Thưa đây có phải là trình tự giải quyết của tòa không.
Em cảm ơn!
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi:đẹp không tưởng
Trả lời:
Chào bạn,Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn luật đất đai của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1/Trong trường hợp của bạn, mọi vấn đề phát sinh là do diện tích đất thực tế của gia đình bạn lớn hơn diện tích đất được ghi trong sổ đỏ và dẫn tới việc các tranh chấp giữa các chú với gia đình nhà bạn. Tuy nhiên, trên GCNQSDĐ thì bố bạn là chủ sở hữu, theo quy định của luật đất đai về vấ đề này như sau:
Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2013 quy định về việc đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sỡ hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (gọi chung là Giấy chứng nhận) đã cấp như sau:
“Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận”.
Như vậy trường hợp của bạn sẽ phải ra UBND cấp huyện để xin đính chính lại giấy chứng nhận.
Về thủ tục đính chính Giấy chứng nhận:
Khoản 1 Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013: “Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính”.
Đồng thời, theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường, khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn phải chuẩn bị những hồ sơ sau:
– Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Như vậy, bố bạn có thể làm hồ sơ đính chính thông tin trên GCN QSDĐ để thay đổi thông tin, vì trong trường hợp này không phải đất do bố bạn chiếm đoạt mà là do quy hoạch và gia đình bạn không biết đến việc diện tích đất đã tăng lên.
2/ Theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự2015 như sau:
Điều 104. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
3. Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
b) Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;
c) Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.
Như vậy, ngay cả khi đang xảy ra tranh chấp, Tòa án vẫn có quyền tiến hành thẩm định và định giá tài sản nếu như có yêu cầu của Chú bạn. Vậy Tòa án tiến hành như vậy là đúng theo quy định pháp luật.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
>> Tham khảo ngay: Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai với nhà hàng xóm ?
>> Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại
5. Xin được tư vấn về vấn đề tranh chấp đất đai ?
Năm 2006 gia đình tôi có mua thêm 1 phần đất sát với mặt đường, tính từ đường vào thì đến phần đất tôi mua thêm( gọi là mảnh A khoảng 60m2) sau đó đến mảnh đất bà D ( gọi là mảnh B khoảng 100m2) kế tiếp là mảnh đất gia đình tôi đang sử dụng( gọi là mảnh C khoảng 200m2 do ông ngoại tôi để lại). Tôi đã đưa giấy tờ mua bán đất mảnh A cho bà D để trao đổi với bà D phần đất tiếp giáp với mảnh C của tôi để được liền mảnh to là khoảng 260m2. Bà D cầm giấy tờ mua bán đất mảnh A và đồng ý xây tường rào Phần đất theo thoả thuận, tuy nhiên do tin tưởng bà D là mợ của tôi nên 2 mợ cháu đã ko làm giấy tờ gì khi trao đổi, hiện tại bà D vẫn cầm giấy tờ mua bán đất mảnh A của tôi.
Năm 2013 tôi có làm đơn xin cấp quyền sử dụng đât trên mảnh C tức là ko tính phần đất đã trao đổi với bà D. Bà D ko ký giáp ranh cho tôi và gửi đơn lên văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cầu dừng việc cấp quyền sử dụng đất với tôi.đồng thời bà yêu cầu phía gia đình tôi trả lại đất ko trao đổi nữa theo hiện trạng ban đầu. UBND phường đã hoà giải khuyên bà D đã trao đổi từ cách đây 7 năm thì ko nên thay đổi nữa ko phải chuyện trẻ con, tuy nhiên hoà giải rất nhiều lần ko thành hiện nay gia đình tôi muốn xin cấp quyền sử dụng đất trên mảnh đất C nhưng ko được giải quyết do phía bà D vẫn có đơn và ko ký giáp ranh.
Xin hỏi luật sư làm cách nào để gia đình tôi có thể được cấp quyền sử dụng đất, phía UBND phường nói nếu hoà giải ko thành thì phải ra toà vì cả 3 mảnh A,B,C đều chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Về phía tôi vẫn giữ nguyên ý kiến là trao đổi đất vì nếu ko thực hiện trao đổi thì tôi đã ko bỏ tiền ra mua thêm mảnh đất A để làm gì. Xin nhờ luật sư tư vấn giúp tôi và hướng dẫn tôi tới cơ quan chức năng nào để đc giải quyết nguyện vọng cấp quyền sử dụng đất ?
Xin cảm ơn ah!
Trả lời:
Việc trao đổi đất giữa gia đình bạn và bà D thực chất là việc chuyển nhượng đất cho nhau, theo quy định của pháp luật việc chuyển nhượng này phải được thành lập bằng văn bản có công chứng và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, tuy nhiên cả ba mảnh đất này đều chưa có sổ đỏ đồng việc chuyển nhượng không thực hiện theo đúng quy định của pháp luật nên việc trao đổi này là không có căn cứ pháp lí và giá trị chứng minh sở hữu quyền sử dụng đất đối với cả hai bên cũng không có giá trị pháp lý để bạn tiến hành cấp GCN theo ý mình. Ngoài ra theo như thông tin mà bạn cung cấp thì mảnh đất C là mảnh đất mà ông ngoại của bạn để lại cho đến nay không có tranh chấp kiện tụng gì cả, hàng năm bạn vẫn đóng thuế đầy đủ.
Tuy nhiên, vướng mắc hiện nay khi bạn xin cấp giấy chứng nhận đối với mảnh đất C là gia đình nhà liền kề không ký giáp ranh cho bạn. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề có thể được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo tập quán hoặc sự tồn tại thực tế từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. Vì vậy, việc người ở nhà bên cạnh không đồng ý ký giáp ranh, dù có khó khăn nhưng cũng không cản trở được việc cấp sổ đỏ cho thửa đất của gia đình bạn. Bạn cần làm đơn trình bày sự việc, gửi chính quyền để được xem xét giải quyết.
Đê được cấp GCN theo đúng ý mình bạn có thể thỏa thuận lại với và D nếu không thỏa thuận được dẫn đến hai bên có tranh chấp bạn có thể đến các cơ quan sau đây để giải quyết tranh chấp :
Trước hết UBND xã sẽ tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai đối trường hợp của bạn theo Điều 202 Luật đất đai 2013 :
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Nếu UBND xã không hòa giải được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của bạn được quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013 :
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Tham khảo ngay: Tranh chấp đất đai phải kiện ở đâu và Kiện như thế nào ?
>> Xem thêm: Tranh chấp đất hương hỏa giải quyết như thế nào ?
6. Tranh chấp đất đai bị trùng ranh giải quyết như thế nào ?
Do nhu cầu mở rộng diên tích đầu tư kinh doanh tháng 9/2015 bà A nhận chuyển nhượng thửa đất 85 được đăng ký do bà Nguyễn Thị Đ, khi triển khai ranh từ giấy chứng nhận lên thực địa thì phát hiện chênh lệch diện tích => theo trường hợp này bà A phải giải quyết như thế nào?
* Lưu ý: – giữa ông N và bà A đã được công chúng -bà A và bà Đ chỉ mới đặt cọc
-thửa 85 đã được cấp giấy CNQSDD -phần thửa 93 (110,9m2) đã được cấp giấy CNQSDD, còn phần diện tích(164,8m2 và 139,4m2) chưa được cấp giấy
-Phần diện tích (110,9m2) có thể hiểu 1 mảnh đất hai chủ sở hữu
*Vấn đề cần giải quyết là: +Phần đất trùng của thửa 91 và 93 (110,9m2) + Phần thửa 93 rào lại bên thửa 85
Em xin chân thành cảm ơn
Luật sư tư vấn về pháp luật đất đaiđẹp không tưởng
Trả lời:
Trong trường hợp của bạn đã xảy ra tranh chấp đất đai về mặt xác định diện tích giữa các thửa đất cụ thể của các chủ sở hữu khác nhau. Theo đó, việc giải quyết tranh chấp này có thể tiến hành theo như quy định của Luật đất đai năm 2013 như sau:
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bạn có thể tiến hành việc hòa giải tại địa phương để các bên chủ thể liên quan tự bàn bạc và thảo luận lại với nhau để giải quyết phần đất bị trùng ranh nói trên. Vì vấn đề này có liên quan đến ranh giới, diện tích đất đăng ký trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các cá nhân hộ gia đình nên sau khi tiến hành hòa giải xong, bạn cần gửi biên bản hòa giải tới Phòng Tài nguyên và Môi trường để cấp mới lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng theo như nội dung đã hòa giả, thỏa thuận.
Trong trường hợp hòa giả không thành công, các bên trong vụ tranh chấp có thể tiến hành khởi kiện theo những quy định như sau:
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Theo những thông tin bạn cung cấp, chưa thể xác định rõ phần diện tích(164,8m2 và 139,4m2) chưa được cấp giấy là thuộc thủa đất nào được nhắc tới trước đó. Bạn có thể dựa vào quy định tại Điều 203 nói trên để xác định nơi khiếu kiện đúng với pháp luật.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật đất đai – Công ty luật Minh KHuê
>> Xem thêm: Thủ tục nhận chuyển nhượng nhà chung cư đã có sổ đỏ năm 2020 ?