Tư vấn về chế độ tử tuất và điều kiện nhận tiền tuất một lần?
xem thêm : shop hoa tươi gia lai
Thưa luật sư! Em muốn hỏi trong trường hợp vợ của người nghỉ hưu đã mất, trên 55 tuổi, có thu nhập hàng tháng cao hơn mức lương tối thiểu thì nhận trợ cấp tuất một lần phải không? Nhưng có người làm ở bảo hiểm xã hội của phường nói rằng mức thu nhập ấy căn cứ vào lương hưu, nếu người vợ không có lương hưu trên mức lương tối thiểu thì sẽ nhận tuất hàng tháng. Như vậy có chính xác không? Trường hợp người vợ chỉ có hợp đồng lao động thì không chứng minh được mức thu nhập?
Em mong sớm được luật sư giải đáp thắc mắc!
Xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: hanam le
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trợ cấp mai táng phí:
Theo khoản 1 Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, các đối tượng sau đây khi chết (hoặc tòa án tuyên bố là đã chết) thì thân nhân được hưởng mai táng phí:
– Đang đóng Bảo hiểm xã hội;
– Bảo lưu thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội;
– Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.
Điều kiện hưởng tuất hàng tháng theo khoản 1 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Điều kiện về người chết:
– Có đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; hoặc
– Đang hưởng lương hưu; hoặc
– Chết do tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; hoặc
– Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Điều kiện về thân nhân:
– Cha mẹ đẻ (2 bên), người khác mà người này có trách nhiệm nuôi dưỡng: Từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; hoặc dưới 60 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. (các đối tượng trên không có thu nhập hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung).
– Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên (chồng từ đủ 60 tuổi trở lên) hoặc vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (các đối tượng trên không có thu nhập hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung).
– Con chưa đủ 15 tuổi; con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Điều kiện hưởng tuất một lần:
Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng tuất một lần khi không thuộc đối tượng điều kiện về người chết của tuất hàng tháng hoặc người chết thuộc đối tượng quy định tại tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng.
Đồi với trợ cấp mai táng phí:
Theo khoản 2 Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, thân nhân được hưởng mai táng phí: Bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm người được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định chết.
Đối với trợ cấp tuất hàng tháng:
Theo Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, tuất hàng tháng được tính như sau:
– Tuất cơ bản: 50% mức lương tối thiểu chung/định suất.
– Tuất nuôi dưỡng: 70% mức lương tối thiểu chung/định suất (trường hợp không còn người trực tiếp nuôi dưỡng).
– Số người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người đối với 1 người chết. Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp quy định.
– Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ tháng liền sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ, BNN chết.
Đối với trợ cấp tuất một lần:
Theo Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 chế độ tuất một lần được tính như sau:
– Trường hợp người lao động đang làm việc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết: Thân nhân hưởng tính theo số năm đóng BHXH của người chết: Mỗi năm đóng BHXH tính bằng 1.5 tháng bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH. Mức hưởng tối thiểu bằng 3 tháng lương bình quân. (Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014)
– Trường hợp người đang hưởng lương hưu chết: Thân nhân hưởng tính theo thời gian đã hưởng lương hưu: Nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng. Nếu chết vào tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu. Mức trợ cấp thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.
Hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất hàng tháng, gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội (người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người chờ hưu) hoặc hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
– Giấy chứng tử (bản sao) hoặc Giấy báo tử (bản sao) hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết (bản sao);
– Tờ khai của thân nhân người chết (mẫu số 09A-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành).
– Đối với trường hợp chết do tai nạn lao động thì có thêm Biên bản điều tra tai nạn lao động (trường hợp tai nạn giao thông xác định là tai nạn lao động thì kèm theo Biên bản tai nạn giao thông).
+ Nếu chết do bệnh nghề nghiệp thì kèm theo bản sao Bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp.
+ Con từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đi học thì có thêm Giấy chứng nhận của nhà trường nơi đang học;
+ Thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì có thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tuất một lần, gồm :
– Sổ bảo hiểm xã hội (người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người chờ hưu) hoặc hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
– Giấy chứng tử (bản sao) hoặc Giấy báo tử (bản sao) hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết (bản sao);
– Tờ khai của thân nhân người chết (mẫu số 09 HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/2019/QĐ-BHXH);
– Đối với trường hợp chết do tai nạn lao động thì có thêm Biên bản điều tra tai nạn lao động (trường hợp tai nạn giao thông xác định là tai nạn lao động thì kèm theo Biên bản tai nạn giao thông). Nếu chết do bệnh nghề nghiệp thì kèm theo bản sao Bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp.
>> Tham khảo ngay: Có được hưởng chế độ tử tuất khi chưa đủ tuổi hưởng lương hưu?
Kính chào luật Minh Khuê, tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: bố tôi sinh năm 1931, ông có thời gian tham gia kháng chiến chống Pháp là 04 năm 07 tháng từ năm 1953 đến năm 1957 thì phục viên về quê làm ruộng. Nay bố tôi qua đời có nộp hồ sơ đầy đủ xin giấy báo tử và xin thanh toán chế độ tử tuất một lần cho bố tôi. Sau 49 ngày tôi có hỏi chị làm bên chính sách của phường chị ấy trả lời bố tôi không được hưởng chế độ tử tuất theo cựu chiến binh hoặc nếu có được thì chỉ được mức cao nhất là 2.100.000 đồng. Còn làm chế độ theo người già thì cao nhất là 5.300.000 đồng.
Vậy kính mong bên luật sư trả lời giúp tôi đúng hay sai ạ?
Tôi chân thành cảm ơn.
– Phạm Khắc Vui –
>> Luật sư trả lời: Trả lời thắc mắc về cách tính trợ cấp tử tuất 1 lần với đối tượng là cựu chiến binh?
Thưa luật sư, tôi có một tình huống về chế độ tử tuất xin hỏi: ông A kết hôn với bà B năm 1995, ly hôn năm 1999, có 01 con trai chung tên C sinh năm 1996, mẹ nuôi dưỡng, cha có nghĩa vụ cấp dưỡng. Đến năm 2011, ông A kết hôn với bà H, ông A bị bệnh mất vào tháng 07/2019, ông không có con với bà H và là cán bộ thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến tháng 07/2019 là 29 năm 09 tháng. Theo chế độ ông A được lãnh tiền tử tuất gồm hai khoản được bảo hiểm xã hội tạm tính:
+ Tiền mai táng phí: 11.500.000 đồng;
+ Tiền trợ cấp tuất một lần: 152.000.000 đồng.
Tổng số tiền trợ cấp là: 153.500.000 đồng.
* Về thân nhân của ông A: Có 03 người, gồm:
1. Con trai sinh năm 1996: đang học nghề, không có thu nhập.
2. Vợ sau là bà H, sinh năm 1970: làm nhân viên, có thu nhập: 4.500.000 đồng/ tháng.
3. Mẹ vợ sau (mẹ bà H), sinh năm 1935: có thu nhập: 2.200.000 đồng/tháng .
Cả 03 người trên không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, nên được hưởng trợ cấp tuất một lần. Tuy nhiên, hiện nay đang xảy ra tranh chấp giữa bà H và người con trai tên C về số tiền tử tuất của ông A. Gia đình không thỏa thuận được, ai cũng đòi hưởng phần nhiều hơn.
Vậy cho hỏi:
1. Việc cho hưởng trợ cấp tuất 01 lần cho 03 thân nhân trên có đúng luật không? Mẹ bà H có được hưởng trong phần trợ cấp tuất này hay không? Nếu được hưởng thì chia theo tỷ lệ như thế nào?
2. Bà H, do mới kết hôn với ông A 04 năm thì ông A mất, vậy bà H được hưởng trợ cấp tuất như thế nào cho hợp tình, hợp lý, đúng quy định của pháp luật? Người con trai tên C, từ nhỏ dù ở với mẹ, nhưng vẫn luôn gắn bó với ông A, tính về tổn thất tinh thần là rất lớn và hướng sau này là người thờ, giỗ cúng, lo mộ phần của ông A? Vậy, người con này được hưởng phần tiền tuất như thế nào cho đúng?
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội về chế độ tử tuất, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì con trai ông A nay đã trên 18 tuổi, không bị suy giảm khả năng lao động nên con trai ông A không được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại điểm a Khoản 2 điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;”
Mẹ bà H và bà H có thu nhập hàng tháng lớn hơn mức lương cơ sở vào thời điểm tháng 07/2019 (mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng), như vậy là không thỏa mãn quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Do đó, mẹ bà H và bà H cũng không được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
Còn về hưởng trợ cấp tuất 1 lần tại Điều 27 Thông tư 59/2015/TTBLĐTBXH quy định tại khoản 1 như sau:
“Mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 6 Điều 12 của Nghị định 115/2015/NĐ- CP: Hướng dẫn luật BHXH bắt buộc .
Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP khi chết mà không có thân nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì thân nhân được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì những người thân được quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng được coi là thân nhân để được hưởng trợ cấp tuất 1 lần. Có nghĩa là mẹ bà H cũng thuộc thân nhân của ông A được hưởng trợ cấp. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay không quy định cụ thể về mức phân chia khoản trợ cấp này cho các thân nhân như thế nào, do đó các bên phải tự thỏa thuận với nhau. Nếu như không thỏa thuận được thì sau khi chi trả các khoản để lo hậu sự cho ông A, những người thân của ông A có thể chia đều số tiền còn lại.
>> Tham khảo ngay: Quy định về chế độ tử tuất trong luật bảo hiểm xã hội ?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết hưởng chế độ tử tuất thì:
“1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người sử dụng lao động.”
Như vậy, dù bố bạn thuộc đối tượng đang hưởng lương hưu rồi mất hay là đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì cũng chỉ trong thời hạn tối đa là 90 ngày kể từ ngày bố bạn mất thì thân nhân phải nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội để được giải quyết hưởng chế độ tử tuất, quá thời hạn trên thì không thể hưởng được chế độ tử tuất nữa. Cơ quan bảo hiểm sẽ không giải quyết hồ sơ vì quá thời hạn mà pháp luật quy định.
Trả lời:
Thứ nhất: Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia. Bảo hiểm y tế không có trường hợp được miễn mà chỉ có nhưng trường hợp được ngân sách nhà nước đóng và những đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi năm 2014 như sau:
“3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
…
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
…
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
…”
Căn cứ quy định tại Pháp lệnh số 04/2012/PL-UBTVQH13 quy định các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ bao gồm:
– Trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử;
-Trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo các mức thân nhân của một liệt sĩ, thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, con liệt sĩ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng liệt sĩ cô đơn không nơi nương tựa, con liệt sĩ mồ côi cả cha mẹ quy định tại điểm này thì được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng;
– Khi báo tử, liệt sĩ không còn thân nhân quy định tại khoản 1 Điều này thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng khoản trợ cấp tiền tuất một lần như đối với thân nhân liệt sĩ;
– Liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người được giao thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp mỗi năm một lần;
– Thân nhân liệt sĩ được Nhà nước mua bảo hiểm y tế; được ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này;
– Cha đẻ, mẹ đẻ; người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; vợ hoặc chồng; con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con mà người con đó là liệt sĩ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ có hai con là liệt sĩ trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
– Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà nước; khi chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp;
– Con liệt sĩ được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.
Như vậy, trong trường hợp này con bạn không thuộc các trường hợp quy định được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật nêu trên.
>> Xem thêm: Hướng dẫn thanh toán tiền tử tuất và điều kiện hưởng chế độ tử tuất theo luật ?
Xin chào Luật Minh Khuê. Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp giúp tôi: Bà nội tôi là Mẹ Việt Nam anh hùng, cha tôi là liệt sĩ. Như vậy, tôi có được hưởng tiền trợ cấp gì không? Tôi nghe nói là được hưởng tiền trợ cấp tuất một lần gì đó mà tôi không hiểu? Và nếu có thì phải làm thủ tục như thế nào? Trợ cấp là bao nhiêu? Nhờ các luật sư giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!
Tư vấn điều kiện hưởng chế độ tử tuất, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn pháp lệnh ưu đãi người công với cách mạng quy định tại Điều 3 về nguyên tắc hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với thân nhân người có công như sau:
“1. Thân nhân liệt sĩ hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
2. Thân nhân của hai người có công từ trần trở lên được hưởng tối đa hai suất trợ cấp tiền tuất hàng tháng.
3. Thân nhân của một liệt sĩ đồng thời là thân nhân của hai người có công từ trần trở lên chỉ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng của một liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất hàng tháng của một người có công từ trần.
4. Thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đồng thời là thân nhân của người có công từ trần chỉ hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với thân nhân liệt sĩ.
5. Thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng của một đối tượng trong trường hợp người có công với cách mạng từ trần thuộc hai đối tượng trở lên quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh.
6. Không áp dụng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học trong những trường hợp sau:
a) Không tiếp tục đi học ngay sau khi kết thúc bậc học phổ thông;
b) Đã hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục đại học;
c) Đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục đại học mà thôi học hoặc bị buộc thôi học.”
Theo Điều 1 Nghị định 58/2019/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng có quy định mức chuẩn để xác định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng và mức trợ cấp, phụ cấp như sau:
“1. Mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định này là 1.624.000 đồng.
2. Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi ;đối với người có công với cách mạng bao gồm:a) Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;b) Mức trợ cấp thương tật đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;c) Mức trợ cấp thương tật đối với thương binh loại B theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.”
Cũng theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn pháp lệnh ưu đãi người công với cách mạng quy định về chế độ trợ cấp tiền tuất hàng tháng và trợ cấp thờ cúng liệt sĩ thì bạn xem xét về độ tuổi và điều kiện hưởng trợ cấp xã hội trên. Nếu không đủ điều kiện hưởng tuất tháng thì bạn hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
Trả lời:
Điều 32 Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn pháp lệnh ưu đãi người công với cách mạng quy định chế độ ưu đãi đối với thân nhân khi thương binh chết thì về nguyên tắc vợ của thương binh đủ điều kiện thì được hưởng chế độ tuất. Còn trong trường hợp, nếu khai chênh lệch năm sinh để được hưởng chế độ thì như vậy sẽ không được hưởng chế độ theo quy định.
Trả lời:
Hiện nay mẹ bạn đã hết độ tuổi lao động, không có thu nhập khác vậy mẹ bạn đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng.theo quy định tại Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định thì: Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Trả lời:
Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định khoản 4 Điều 69:
“4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”
Như vậy, nếu dì không có người chăm sóc nuôi dưỡng thì chưa có nhân thân hưởng tuất. Số tiền tuất này sẽ được giải quyết theo quy định pháp luật dân sự về thừa kế.
>> Xem thêm: Tư vấn về chế độ tử tuất đối với thương bệnh binh ?
Luật Minh Khuê giải đáp các thắc mắc về chế độ tử tuất và những quy định pháp luật liên quan:
Căn cứ vào Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội quy định về chế độ tử tuất:
Điều 67 quy định về các trường hợp được hưởng chế độ tuất hằng tháng; Điều 69 quy định về các trường hợp trợ cấp tuất một lần; Điều 66 quy định về vấn đề trợ cấp mai táng. Theo đó, căn cứ các quy định này, chúng tôi tư vấn cho các bạn các trường hợp cụ thể như sau:
=> Việc xét điều kiện để hưởng chế độ tuất hàng tháng chỉ tính tại thời điểm thân nhân chết. Hiện tại, mới đủ điều kiện thì không được hưởng chế độ tuất nữa. Bạn có thể tham khảo thêm Điều 112 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội để biết thông tin chi tiết về thời hạn giải quyết hưởng chế độ tử tuất.
=> Căn cứ quy định tại Điều 66, 67, 69 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội bạn được hưởng trợ cấp mai táng. Nếu bạn đủ điều kiện được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp một lần thì bạn được hưởng.
Mức hưởng trợ cấp hằng tháng và trợ cấp một lần được quy định tại Điều 68 và Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội.
Thân nhân đủ điều kiện theo Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội thì được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn Pháp luật bảo hiểm xã hội – Công ty luật Minh Khuê
Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …
Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …
VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng
xem thêm shop hoa tươi lê đức thọ
Tư vấn về chế độ tử tuất và điều kiện nhận tiền tuất một lần?
xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi , shop hoa tươi
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi
cây ba kích, đặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương ,
xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương , điên hoa chia buồn , dien hoa
Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp