Tư vấn về chế độ thai sản đối với công chức và bảo hiểm thai sản đối với người lao động ?

 

Bảo hiểm thai sản đối với người lao động được quy định cụ thể, vậy đối với công chức điều kiện có khác biệt gì không ? Luật Minh Khuê tư vấn các quy định của pháp luật hiện hành để Quý khách hàng tham khảo:

xem thêm :  shop hoa tươi gia lai 

Tư vấn về chế độ thai sản đối với công chức và bảo hiểm thai sản đối với người lao động ?

Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư trả lời:

Theo quy định tại Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 13/2010/TT-BNV về sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức:

“Điều 9. Quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng của cơ quan quản lý công chức, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển. Hồ sơ dự tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng, bao gồm:

a) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

b) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp.

Như vậy từ khi nhân được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển thì trong vòng 30 ngày bạn đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển, Hiện tại nếu bạn mới sinh con xong thì bạn có thể xin cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức lùi lại thời gian bạn bắt đầu đi làm.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì về ý kiến tư vấn xin hãy liên hệ với tổng đài 1900.6162 để được tư vấn trực tiếp. Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?

Giờ em tìm hiểu thì sinh thì nhận được thêm 02 tháng lương cơ bản và 07 ngày nghỉ dưỡng do sinh mổ. nhưng em không biết tính như thế nào có trừ phụ cấp không nên không so sánh được là hưởng BHXH cao hơn hay thấp hơn so với hưởng lương tại cơ quan.

Em xin chân thành cảm ơn

Tư vấn về chế độ thai sản của công chức ?

Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 2, điều 139, Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì “ Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Theo quy định tại điều 39, Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

.”

Như vậy, trong thời gian bạn nghỉ thai sản thì người sử dụng lao động không phải là người trả tiền lương cho bạn mà là cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả tiền lương cho bạn dựa trên mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của bạn.

Do bạn là công chức nên theo quy định tại Khoản 1 Điều 89 Luật BHXH quy định, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.

Theo hướng dẫn tại Mục 3, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì:

– Trợ cấp một lần khi sinh con theo quy định tại Điều 34 Luật BHXH được tính theo mức lương tối thiểu chung tại tháng người lao động sinh con.

– Tiền lương tháng đóng BHXH để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 17 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, được tính theo mức lương tối thiểu chung tại tháng hưởng chế độ.

Theo Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 9/5/2019 của Chính phủ, mức lương cơ sở dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác là 1.490.000 đồng/tháng.

Bạn có nêu bạn được hưởng phụ cấp công vụ. Nhưng theo khoản 1 Điều 94 Luật BHXH, khoản phụ cấp này không dùng để tính đóng BHXH, nên không được dùng làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản. Do đó, tiền lương dùng làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản chỉ là tiền lương theo hệ số lương của bạn thôi nghĩa là 2,67*1.490.000*6=23.869.800 VNĐ

Ngoài ra, bạn còn được hưởng trợ cấp 1 lần theo quy định tại điều 38, luật bảo hiểm xã hội bằng hai tháng tiền lương tối thiểu chung. (1.490.000 đồng *2=2.980.000 đồng)

Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Chúng ta đã học được những gì trước khi chào đời ?

Vậy luật sư cho tôi hỏi ngoài bảo hiểm chi trả, tôi có hưởng được chế độ khác không? Như phụ cấp khu vực, phụ cấp công vụ và phụ cấp chức vụ?

Mong luật sư cho tôi biết. Xin chân thành cảm ơn!

Tên khách hàng: Bui Hanh

Chế độ dành cho công chức cấp xã trong thời gian thai sản?

Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội, gọi 1900.6162

Trả lời:

Kính thưa Quý khách hàng, Công ty TNHH Luật Minh Khuê đã nhận được yêu cầu của Quý khách. Vấn đề của Quý khách chúng tôi xin giải đáp như sau:

Trước hết, về mặt quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng áp dụng của Luật BHXH bao gồm cả cán bộ, công chức, viên chức. Do đó, khi Quý khách đang là công chức Nhà nước mà nghỉ chế độ thai sản thì Quý khách cũng được hưởng các quyền lợi trong chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đó là:

– Trợ cấp thai sản;

– Trợ cấp một lần;

– Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản;

– Bảo hiểm y tế.

Về các chế độ khác mà Quý khách quan tâm, chúng tôi xác định bao gồm các chế độ là phụ cấp khu vực, phụ cấp công vụ và phụ cấp chức vụ để trả lời cho câu hỏi trong thời gian hưởng chế độ thai sản Quý khách có được hưởng các chế độ này hay không.

Một là, về chế độ phụ cấp khu vực.

Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực như sau:

“1. Nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực:

a) Các yếu tố xác định phụ cấp khu vực:

Yếu tố địa lý tự nhiên như: khí hậu xấu, thể hiện ở mức độ khắc nghiệt về nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, áp suất không khí, tốc độ gió,… cao hơn hoặc thấp hơn so với bình thường, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người;

Xa xôi, hẻo lánh (mật độ dân cư thưa thớt, xa các trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xa đất liền…), đường xá, cầu cống, trường học, cơ sở y tế, dịch vụ thương mại thấp kém, đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của con người:

Ngoài ra, khi xác định phụ cấp khu vực có thể xem xét bổ sung các yếu tố đặc biệt khó khăn, biên giớ, hải đảo, sình lầy.

b) Phụ cấp khu vực được quy định chủ yếu theo địa giới hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã). Các cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước đóng trên địa bàn xã nào thì hưởng theo mức phụ cấp khu vực của xã đó. Một số trường hợp đặc biệt đóng xa dân hoặc giáp ranh với nhiều xã được xem xét để quy định mức phụ cấp khu vực riêng.

c) Khi các yếu tố dùng xác định phụ cấp khu vực hoặc địa bàn xã thay đổi (chia, nhập, thành lập mới…), phụ cấp khu vực được xác định hoặc điều chỉnh lại cho phù hợp”.

Như vậy, khu vực mà Quý khách đang làm việc phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì Quý khách mới được hưởng phụ cấp khu vực trong quá trình làm việc.

Điểm b khoản 3 Mục II TTLT 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT quy định về cách tính trả phụ cấp khu vực như sau:

“3. Cách tính trả phụ cấp khu vực

b) Phụ cấp khu vực được trả cùng kỳ lương, phụ cấp, trợ cấp hàng tháng”.

Trường hợp Quý khách là đối tượng được hưởng phụ cấp khu vực thì việc chi trả phụ cấp khu vực được chi trả cùng kỳ lương. Ở đây, chúng ta hiểu rằng, nếu Quý khách được trả lương hàng tháng, thì khi nhận lương tháng Quý khách được nhận bao gồm cả phụ cấp khu vực. Mặt khác, phụ cấp khu vực được trả khi người lao động làm việc trong điều kiện mà luật định, còn khi Quý khách nghỉ chế độ thai sản thì Quý khách chỉ được hưởng chế độ từ BHXH mà không được nhận lương từ cơ quan làm việc. Do đó có thể hiểu rằng, khi Quý khách không làm việc thì Quý khách không thể được hưởng phụ cấp khu vực. Vì vậy, trong thời gian hưởng chế độ thai sản thì Quý khách không được hưởng phụ cấp khu vực.

Hai là, về chế độ phụ cấp công vụ.

Điều 4 Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ quy định về nguyên tắc áp dụng như sau:

“1. Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

3. Khi thôi làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và lực lượng vũ trang thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.

4. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này”.

Chúng ta thấy, tại điểm c khoản 2 Điều 4 nêu trên quy định thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ là thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Trường hợp của Quý khách, Quý khách nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật BHXH năm 2014 thì trong thời gian này không thể được hưởng chế độ phụ cấp công vụ nữa.

Ba là, về chế độ phụ cấp chức vụ.

Khoản 2 Mục III Thông tư số 02/2005/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định về cách trả phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:

“2. Cách trả phụ cấp chức vụ lãnh đạo

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bao gồm cả hệ số chênh lệch đối với Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại bảng phụ cấp chức vụ ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội) được trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội”.

Tương tự, chúng ta thấy rằng cách trả phụ cấp chức vụ là được trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, do đó, việc Quý khách nghỉ hưởng chế độ thai sản thì sẽ không được hưởng phụ cấp chức vụ trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Về việc sinh con của phụ nữ là giáo viên đã ly hôn ?

Xin luật sư cho cháu hỏi:

1. Khi sinh con, cháu sẽ được hưởng chế độ thai sản như thế nào?

2. Mức lương của cháu được tính như thế nào?

Cháu xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: V.T.T

Tư vấn chế độ thai sản của cán bộ công chức khi sinh con ?

Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã quan tâm tới chuyên mục hỏi đáp của công ty chúng tôi. Liên quan tới câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

1. Khi sinh con, cháu sẽ được hưởng chế độ thai sản như thế nào?

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn tham gia bảo hiểm từ tháng 9/2018. Bạn dự sinh là tháng 8/2020. Như vậy theo quy định của pháp luật thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản. Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Khám thai (tính theo ngày làm việc, nếu ngày nghỉ trùng vào các ngày nghỉ hàng tuần, lễ, Tết thì không được tính hưởng trợ cấp):

– Tối đa 5 lần trong một thai kỳ.

– Mỗi lần khám: Nghỉ 1 ngày (hoặc 2 ngày nếu thai bệnh lý hoặc cơ sở y tế thuộc vùng sâu, vùng xa).

Khi sinh con: (tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần):

Nghỉ hưởng chế độ thai sản 6 tháng.

– Trường hợp sinh đôi trở lên, từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

2. Mức lương của cháu được tính như thế nào?

Trong thời gian hưởng thai sản thì bạn sẽ được cơ quan bảo hiểm chi trả mức trợ cấp bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn trực tiếp qua điện thoại gọi 1900.6162. Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?

Luật sư tư vấn:

Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 số 58/2014/QH13 quy định:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Như vậy, nếu bạn đáp ứng được điều kiện theo quy định pháp luật trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.

Đối với trường hợp này, chúng tôi có khá nhiều bài viết liên quan, bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014?

Có thai sau nghỉ việc 2 tháng có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sảnkhông ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Có thai 5 tháng thì nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …

Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …

Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …

Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …

Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …

VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm

(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng

xem thêm  shop hoa tươi lê đức thọ

Tư vấn về chế độ thai sản đối với công chức và bảo hiểm thai sản đối với người lao động ?

Bảo hiểm thai sản đối với người lao động được quy định cụ thể, vậy đối với công chức điều kiện có khác biệt gì không ? Luật Minh Khuê tư vấn các quy định của pháp luật hiện hành để Quý khách hàng tham khảo:

 xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi shop hoa tươi

điên hoa 24gio  , hoa tươi đẹp không tưởnghoa tươi

cây ba kíchđặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương , 

xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương ,  điên hoa chia buồn , dien hoa 

Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí  , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp

 

 

 

Chát Zalo
Gọi Điện