Mục lục bài viết

    1. Hướng dẫn thủ tục cha mẹ tách đất cho con ?

    Thưa luật sư! Xin hỏi,Cha mẹ muốn tách một phần đất trong sổ đỏ cho tôi và chuyển quyền sử dụng đất cho em trai tôi vậy xin cho biết:

    -Thủ tục tách đất ra sao ?

    -Thời gian nhanh nhất để có được quyết định là bao lâu?

    -Khi đã xong thủ tục tôi có được cấp sổ đỏ ngay không? -Phí của thủ tục tách sổ đổ là bao nhiêu ? Xin cảm ơn!!

    -Nguyễn Thị Lan Phương

    Trả lời:

    Quy trình thực hiện thủ tục tách thửa quyền sử dụng đất được tiến hành như sau

    Theo quy định tại Điều 75 về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật Đất đai năm 2013 thì:

    “1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

    b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

    c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

    b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

    b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

    Mỗi một địa bàn, UBND thành phố sẽ có quyết định riêng về việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác hồ sơ của bạn như thế nào cho phù hợp với quy định tại địa phương bạn. Tuy nhiên, thông thường hồ sơ tách thửa sẽ gồm các giấy tờ sau:

    – Đơn xin tách thửa đất (theo mẫu);

    – Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

    – Văn bản chia tách thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    – Về thời gian.

    Căn cứ theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận thì quy định trường hợp đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày; trường hợp thực hiện thủ tục tách thửa đất thì thời hạn thực hiện thủ tục hành chính là không quá 15 ngày, thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng là 15 ngày.

    – Về phí của thủ tục tách sổ đỏ:

    +Thuế thu nhập cá nhân:

    Số thuế thu nhập cá nhân mà bên chuyển nhượng phải nộp căn cứ vào thuế suất và thu nhập của người đó. Theo Luật thuế thu nhập cá nhân, tuỳ từng trường hợp mà người chuyển nhượng được lựa chọn một trong hai cách sau:

    25% tính trên thu nhập chuyển nhượng áp dụng đối với các trường hợp xác định được chính xác thu nhập hoặc 2% tính trên tổng giá trị mua bán chuyển nhượng trên hợp đồng nhưng không thấp hợp giá theo khung giá nhà đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành hàng năm.

    +Các khoản lệ phí bên nhận chuyển nhượng phải nộp

    Lệ phí địa chính 0,15% giá trị chuyển nhượng

    Lệ phí trước bạ nhà đất 0,5% giá trị chuyển nhượng.

    >&gt Xem thêm:  Thủ tục tách thửa đất và lệ phí tách thửa như thế nào?

    2. Không được đứng tên đồng sở hữu đất đai giữa bố mẹ và con cái ?

    Xin được hỏi luật sư, khi chúng tôi ra văn phòng đất đai thành phố đề nghị được cấp sổ đỏ đồng sở hữu nhà đất ( bao gồm bố mẹ chồng và vợ chồng chúng tôi ) thì VP nói chúng tôi chỉ cần qua sở tư pháp làm văn bản bổ sung tên người sở hữu tuy nhiên qua sở tư pháp thì cán bộ tư pháp lại nói theo quy định của luật đất đai mới thì không cho phép đồng sở hữu giữa bố mẹ cùng con cái. Đề nghị tư vấn giúp chúng tôi ? Cảm ơn!

    -Vinh Đoàn Thế

    Trả lời:

    Theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì trong trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất thì giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người. Do đó, bố mẹ và vợ chồng bạn hoàn toàn có quyền cấp giấy chứng nhận đồng chủ sở hữu quyền sử dụng đất.

    >&gt Xem thêm:  Tư vấn về Ủy quyền làm sổ Đỏ ? Lệ phí cấp sổ sổ đỏ mới 2020 ?

    3. Hướng dẫn thủ tục và quy trình cấp sổ đỏ?

    Thưa luật sư! Tôi có mua đất tại dự án Sunland làm Chủ đầu tư tại Đà nẵng, công ty có trách nhiệm làm sổ đỏ cho tôi, theo cam kết của hợp đồng mua bán giữa tôi và công ty. Cho tôi hỏi tôi đã lập gia đình rồi, theo luật mới nhất, thì cả hai vợ chồng phải đứng tên sổ đỏ đó, tuy nhiên tôi muốn sổ đỏ do mình tôi đứng tên thôi, vậy tôi cần làm những thủ tục gì để tôi đứng tên lô đất đó để sau này vợ chồng tôi có li dị lô đất đó không bị chia đôi tài sản ?

    Chân thành cảm ơn.

    -Cuong Ho Van

    Trả lời:

    Theo Điều 43 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng, cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác (khoản 1 Điều 40).

    Như vậy, sổ đỏ (CNQSDĐ) đứng tên một mình thì chưa thể khẳng định 100% đó là tài sản riêng. Tuy nhiên thông thường theo quy định về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ hiện nay thì để cấp bìa đỏ đứng tên một mình cá nhân mặc dù đã có chồng thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ yêu cầu cung cấp giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng:

    + Nếu đất nhận chuyển nhượng: phải cung cấp “cam kết tài sản riêng” với chồng và có công chứng,c hứng thực hợp lệ.

    + Nếu đất được nhận thừa kế riêng, được tặng, cho riêng thì phải có văn bản công chứng, chứng thực thể hiện rõ.

    + Nếu chưa có chồng thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là khi nhận chuyển nhượng chưa kết hôn với ai.

    Việc chứng minh nhậnchuyển nhượng đất bằng tiền riêng khá khó.

    >&gt Xem thêm:  Giải thích các mã ký hiệu về loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính (ONT, BHK, ODT, LUC, TMD…)

    4. Tôi nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ nhà chung cư nhưng văn phòng đăng ký đất đai không nhận ?

    Tôi xin hỏi luật sư tôi có hợp đồng mua bán với chủ đầu tư,biên bản thanh lý hợp đồng , hóa đơn giá trị gia tăng, sổ hộ khẩu đứng tên địa chỉ căn hộ tôi đang ở . Tât cả các giấy tờ đều đủ chỉ thiếu biên bản bàn giao nhà của chủ đầu tư tôi làm thất lạc , văn phòng đăng ký đất đai bảo tôi thiếu giấy tờ . Tôi hỏi là thiếu biên bản bàn giao nhà tôi có thể làm sổ đỏ được không ?

    Mong luật sư tư vấn cho .xin chân thành cảm ơn

    -Vuong Duong

    Trả lời:

    Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

    Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:

    “1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau: đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết.

    Hồ sơ xin đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư bao gồm:

    1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư (sổ đỏ) gồm có:

    – 01 bản gốc, 01 bản phô tô Hợp đồng mua bán với nhà đầu tư (01 bản lưu tai cơ quan thuế);

    – 01 bản gốc, 01 bản phô tô Hợp đồng mua bán với nhà đầu tư (01 bản lưu tai cơ quan địa chính);

    – 02 bản chứng thực chứng minh thư, hộ khẩu của người đề nghị cấy giấy (bao gồm những người đứng tên trong Hợp đồng mua bán);

    – 02 tờ khai Lệ phí trước bạ, 03 tờ khai thuế thu nhập cá nhân (chủ tài sản kê khai hoặc người được uỷ quyền).

    2. Toàn bộ hồ sơ xin đề nghị cấp giấy quyền sở hữu căn hộ chung cư nộp tại Văn phòng Đăng ký đất và nhà (cấp Huyện) nộp và làm thủ tục kê khai nộp thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan Nhà nước.

    3. Nộp bổ sung để hoàn tất thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư gồm có:

    – 01 bản gốc, 01 bản phô tô Thông báo nộp Lệ phí trước bạ và Biên lại nộp Lệ phí trước bạ;

    – 01 bản gốc, 01 bản phô tô Thông báo nộp thuế thu nhận cá nhân và Biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân.

    >&gt Xem thêm:  Quy định mới năm 2020 về cấp sổ đỏ đất ở và đất sử dụng 50 năm ?

    5. Muốn cấp sổ đỏ cho đất ao gần đất ở thì phải làm như thế nào?

    Thưa luật sư! Em ở một xã của Huyện Quế võ Tỉnh Bắc Ninh. Nhà em có 1 cái ao ở sát đất ở, vừa rồi nhà em có tôn đất đầy bằng mặt với đất vườn, giờ nhà em muốn làm sổ đỏ mảnh đất này. Vậy em xin anh chị tư vấn giúp em xem thủ tục như thế nào,nộp hồ sơ ở đâu và những khoản phí phải nộp (theo nghị định, luật nào) ?

    Em xin chân thành cảm ơn.

    -Nguyễn Văn Vị

    Trả lời:

    Để được cấp sổ đỏ đối với diện tích đất ao mà bạn mua, trước tiên bạn cần làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất ao sang đất ở.

    Căn cứ để chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên điều 52 Luật Đất đai 2013: Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất :

    1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    Để tiến hành thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, bạn cần đến nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

    Hồ sơ bao gồm:

    + Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) sau:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộngđất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    f) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên (từ khoản a đến khoản e) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.

    g) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

    Sau khi nộp hồ sơ với tất cả những giấy tờ hợp lệ và thực hiện xong tất cả nghĩa vụ tài chính, sau khoảng thời gian không quá 35 ngày bạn sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.

    Khi đã chuyển đổi xong mục đích sử dụng đất từ đất ao sang đất ở lâu dài bạn có thể tiếp tục yêu cầu được cấp sổ đỏ.

    Về chi phí khi thực hiện cấp sổ đỏ:

    + Tiền sử dụng đất.

    + Lệ phí trước bạ :

    + Các chi phí khác khi cấp giấy quyền sử dụng đất như : phí đo đạc, phí in giấy chứng nhận ,…

    Các chi phí trên được quy định theo luật đất đai năm 2013 và nghị định 140/2016/NĐ-CP.

    Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực nhà ở, đất đai, bất động sản Hãy gọi ngay: đẹp không tưởngnhấn máy lẻ phím 4) để được luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Tư vấn về thủ tục tách thửa và làm sổ hồng riêng đối với diện tích đã tách ?

    >&gt Xem thêm:  Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang mới nhất năm 2020 ?

    6. Thủ tục tách thửa sổ đỏ và sang tên quyền sử dụng đất ?

    Thưa luật sư, xin hỏi: Hiện tại gia đình chồng tôi có mẹ và bốn chị em, Gia đình chồng tôi có mảnh đất 100m vuông, có tên trong sổ đỏ là bố chồng đã mất, giờ mẹ chồng tôi muốn chuyển cho chồng tôi sử dụng ,thì thủ tục phải làm thế nào ? Cảm ơn!

    Thủ tục tách thửa sổ đỏ và sang tên quyền sử dụng đất ?

    Luật sư tư vấn thủ tục tách sổ đỏ, sang tên sổ đỏ, gọi ngay: đẹp không tưởng

    Trả lời

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về chuyên mục hỏi đáp của công ty Luật Minh Khuê, thắc mắc của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

    Trong trường hợp này, do bạn chưa cung cấp đầy đủ thông tin là bố bạn mất không di chúc hay có di chúc nên chúng tôi xin tư vấn như sau:

    * Trường hợp bố bạn mất có di chúc và di chúc được công nhận thì phần tài sản do bố bạn để lại sẽ được chia theo di chúc. Nếu trong di chúc, mảnh đất có sổ đỏ đứng tên bố bạn được chia cho mẹ bạn thì việc sang tên sổ đỏ là hoàn toàn dễ dàng được thực hiện sau khi mẹ bạn làm thủ tục khai nhận di sản như sau:

    Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc.

    Gia đình bạn có thể đến bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh nơi có đất để yêu cầu công chứng. Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

    – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    – Giấy chứng tử của bố bạn;

    – Di chúc;

    – Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của mẹ bạn;

    – Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc (nếu có).

    – Những giấy tờ khác (nếu có).

    Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có đất của người để lại di sản.

    Sau 30 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Mẹ bạn và những người thừa kế khác (nếu có) cùng ký tên vào văn bản khai nhận.

    * Trường hợp bố bạn mất không di chúc thì việc phân chia tài sản theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Bộ luật dân sự 2015 quy đinh như sau:

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    Theo đó, tài sản của bố bạn sẽ được chia đều cho mẹ bạn, bạn và những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất (nếu có). Như vậy bạn chỉ có thể làm giấy xác nhận quyền sử dụng đất đứng tên mẹ bạn khi các người thừa kế đồng ý tặng cho phần thừa kế của mình cho mẹ bạn.

    Về việc khai nhận di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc:

    Để có toàn quyền sử dụng đất, trước tiên bạn và gia đình phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế:

    – Cơ quan có thẩm quyền: tổ chức công chứng ở địa phương nơi có đất (văn phòng công chứng, phòng công chứng thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện)

    – Hồ sơ yêu cầu công chứng:
    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
    + Giấy chứng tử của bố bạn
    + Chứng minh thư/ Hộ chiếu của người được thừa kế
    + Sổ hộ khẩu
    + Giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn…
    + Trong trường hợp các người thừa kế đồng ý tặng cho phần thừa kế của mình cho mẹ bạn thì ngoài các văn bản nêu trên, cần có thêm văn bản ghi nhận sự thỏa thuận của các đồng thừa kế về vấn đề này.

    Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

    Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng.

    Theo đó, trong cả 2 trường hợp thì bạn chỉ có trách nhiệm phải cung cấp giấy chứng tử của bố bạn mà không phải cung cấp giấy chứng tử của ông bạn do mảnh đất đó đã đứng tên bố của bạn. VÌ vậy việc cơ quan địa chính ở xã đòi giấy chứng tử của cả ông bạn là hoàn toàn vô lý và không cần thiết.

    Thủ tục sang tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người thừa kế

    – Cơ quan có thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất;

    – Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:

    + Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng (nếu có).

    + Văn bản khai nhận di sản có công chứng

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    + Giấy tờ khác: CMT, sổ hộ khẩu của bố mẹ bạn

    – Thủ tục: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có), các bên nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

    Xin chào Luật sư, Tôi vô tình biết được địa chỉ e-mail của Luật sư tư vấn từ trang web trên internet. Tôi có một vấn đề muốn được Luật sư tư vấn về vấn đề đất đai, thủ tục làm và sở hữu sổ đỏ đã bị thất lạc. Luật sư có thể tư vấn giúp tôi được ko ạ ? Tôi rất mong nhận được phản hồi từ Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn !

    Theo Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai quy định:

    Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

    1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
    Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

    2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

    3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    Như vậy, theo quy định tại Nghị định này thì để làm thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất thì bạn cần thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc mất sổ đỏ sau đó hoàn tất bộ hồ sơ nộp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để được giải quyết. Hồ sơ bao gồm:

    Hồ sơ bao gồm:

    a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;

    b) Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;

    c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;

    2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận mới; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

    Chào luật sư! hiện tại tôi đang làm kinh doanh ngoài còn vợ tôi làm kế toán, tôi có 1 căn nhà tập thể ở Sài Đồng, Long Biên, có sổ đỏ và diện tích là 18m2. Xin luật sư cho tôi hỏi tôi có thể thế chấp căn nhà đó để vay vốn ngân hàng được k?

    Thông thường, Khi cá nhân có nhu cầu vay tiền ngân hàng có thế chấp sổ đỏ phải đảm bảo về hồ sơ cũng như thủ tục thực hiện quy định tại mỗi ngân hàng. Cụ thể điều kiện được vay vốn ngân hàng tại ngân hàng thường bao gồm:

    – Giấy đề nghị vay thế chấp sổ đỏ theo mẫu tại ngân hàng

    – Hồ sơ người đại diện vay: CMND, sổ hộ khẩu…

    – Hồ sơ chứng minh tài chính: hợp đồng lao động, bảng lương có xác nhận của cơ quan…

    – Hồ sơ phương án sử dụng tiền: Hợp đồng mua nhà ở,…

    – Hồ sơ tài sản thế chấp: sổ đỏ,…

    Như vậy, nếu không đảm bảo về hồ sơ vay thế chấp thì ngân hàng không thực hiện việc cho vay.

    Thưa luật sư, Tôi cho người ta mượn sổ đỏ để người ta vay vốn ngân hàng. Bây giờ người ta không trả ngân hàng đưa tôi ra tòa, giờ tôi biết phải làm gì trong khi tôi là người bị nạn

    Điều 317. Thế chấp tài sản

    1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

    2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

    Điều 318. Tài sản thế chấp

    1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

    Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.

    Điều 335. Bảo lãnh

    1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

    2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

    Điều 327. Chấm dứt thế chấp tài sản

    Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt;

    2. Việc thế chấp tài sản được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;

    3. Tài sản thế chấp đã được xử lý;

    4. Theo thoả thuận của các bên.

    Căn cứ quy định nêu trên, việc gia đình bạn cho người khác mượn sổ đỏ để vay vốn ngân hàng thì người đứng tên thế chấp có nghĩa vụ trả nợ thay khi không còn khả năng trả nợ. Theo thỏa thuận giữa gia đình và người ấy, việc cho mượn sổ đỏ có nghĩa là gia đình bạn đã đồng ý đem tài sản của gia đình để bảo lãnh cho nghĩa vụ trả nợ của người ấy. Gia đình bạn cho mượn sổ đỏ và người đứng tên sẽ đóng vai trò là người bảo lãnh. Và trong trường hợp người kia không trả được nợ, bên bảo lãnh (gia đình bạn) phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người được bảo lãnh (người kia). Sau khi trả xong nợ thì mới lấy lại được sổ đỏ. Nếu không trả được nợ ngân hàng sẽ xử lý tài sản đã thế chấp theo quy định nêu trên.

    Để có thể lấy lại được sổ đỏ, gia đình bạn có thể yêu cầu người kia dùng một tài sản khác có giá trị tương đương đề nghị ngân hàng nhận thế chấp thay cho sổ đỏ của gia đình bạn. Hoặc lập một bản thỏa thuận gia đình bạn trực tiếp đứng ra trả nợ cho ngân hàng để ngân hàng trả lại sổ đỏ, sau đó yêu cầu người kia trả tiền cho gia đình bạn. Nếu người kia không chịu trả nợ, gia đình bạn có thể khởi kiện ra Tòa án cấp huyện nơi người kia cư trú. Khi khởi kiện, gia đình bạn cần có đầy đủ giấy tờ, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về việc người kia mượn sổ đỏ, gia đình bạn đã trả nợ thay và người kia có nghĩa vụ trả tiền cho gia đình bạn….Cần lưu ý rằng việc khởi kiện cô bạn ra Toà án là con đường cuối cùng để giải quyết vấn đề trong trường hợp này. Do trong tố tụng dân sự, khi đương sự có yêu cầu khởi kiện thì phải có nghĩa vụ chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

    Kính gửi: Công ty luật Minh Khuê Tôi muốn xin tư vấn về việc tách sổ đỏ và sang tên. Tôi muốn mua 1mảnh đất nhưng trên sổ đỏ có 2người sở hữu. Diện tích: 69,4 m2 đất ở và 52m2 đất vườn liền kề. Chúng tôi muốn tách làm 2 sổ đỏ diện tích chia đôi. Vậy kính mong luật Minh Khuê tư vấn giúp và bên tôi muốn nhờ luật Minh Khuê làm các thủ tục trên.

    Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa được quy định tại Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP

    ”1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

    b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

    c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

    b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

    b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.’’

    Hồ sơ đề nghị chia tách sổ đỏ (thửa đất)

    Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất gồm:

    – Đơn đề nghị tách thửa;

    – Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    – Văn bản chia tách thửa đất; văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    >> Xem thêm một số quy định tại: Luật đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 và Bộ luật dân sự 2015

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

    Rất mong nhận được sự hợp tác!

    Trân trọng./.

    Bộ phận Tư Vấn Pháp Luật Đất Đai – Công ty Luật Minh Khuê.

    >&gt Xem thêm:  Dịch vụ tư vấn xin cấp sổ đỏ (sổ hồng), sang tên nhà đất