Mục lục bài viết

    1. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu ?

    Thưa luật sư, xin Luật sư cho em hỏi 2 vấn đề: 1) Lịch sử về các loại giấy chứng nhận đăng kí quyền sử dụng đất qua các thời kì luật Đất đai 2) Quy định về trình tự, thủ tục đăng kí đất đai và tài sản gắn liền khi cấp giấy chứng nhận lần đầu ?
    Em xin cảm ơn !

    Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu ?

    Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi: đẹp không tưởng

    Luật sư tư vấn:

    1. Thứ nhất về lich sử việc cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất qua các thời kỳ?

    Pháp luật đất đai qua các thời ký xác nhận việc cấp giấy chứng nhận qua Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 1998, Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2001, Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2009, Luật đất đai năm 2013.

    2. Thứ hai về quy trình,thủ tục đăng kí đất đai và tài sản gắn liền khi cấp giấy chứng nhận lần đầu?

    Về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận:

    Căn cứ Điều 71 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

    “Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

    1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

    2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

    a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

    Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

    a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

    b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

    đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

    e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

    g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

    4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

    a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

    5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.”

    Về hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu:

    Căn cứ Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về hồ sơ địa chính:

    “Điều 8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

    1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

    a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

    b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

    c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

    d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

    đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

    2. Trường hợp người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định tại các Điểm a, d, e, g và bản sao giấy tờ quy định tại các Điểm b, c và đ Khoản 1 Điều này.

    Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK.

    3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:

    a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

    b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

    c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);

    d) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).

    4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý gồm có:

    a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK;

    b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);

    c) Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).

    5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.”

    >> Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang mới nhất năm 2020 ?

    2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trình tự thủ tục, lệ phí như thế nào ạ ?

    Thưa luật sư, xin hỏi: Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thì trình tự thủ tục, lệ phí như thế nào ạ ? Cảm ơn!

    Các bước của quy trình chuyển nhượng Quyền sử dụng đất:

    Bước 1: Ký Hợp đồng đặt cọc về việc Chuyển nhượng Quyền sử dụng đất (nếu có).

    Bước 2: Ký Hợp đồng Chuyển nhượng tại Phòng Công chứng.

    Bước 3: Nộp hồ sơ Chuyển đổi tên (Sang tên) và nộp thuế.

    Quy trình làm việc

    I. Bước 1: Ký Hợp đồng đặt cọc về việc Chuyển nhượng Quyền sử dụng đất (nếu có):

    Để đảm bảo Bên bán sẽ chuyển nhượng lô đất cho Bên mua, đồng thời sẽ không chuyển nhượng cho người khác, Bên mua sẽ tiến hành đặt cọc một số tiền cho Bên bán khoảng 5% -> 10% giá trị lô đất (Thanh toán lần 1).

    Nếu Bên mua không muốn đặt cọc và đủ tiền thanh toán một lần thì có thể không cần ký Hợp đồng đặt cọc mà có thể ký Hợp đồng Chuyển nhượng Quyền sử dụng đất tại Phòng Công chứng và thanh toán tiền một lần.

    Lưu ý: Thời hạn đặt cọc thông thường là khoảng 2 – 3 tuần.

    II. Bước 2: Ký Hợp đồng Chuyển nhượng tại Phòng Công chứng:

    Đến ngày hẹn theo như thỏa thuận của Bên mua và Bên Bán, hai bên sẽ tiến hành Ký kết Hợp đồng Chuyển nhượng chính thức tại Phòng Công chứng để chuyển Quyền sở hữu lô đất sang cho Bên mua.

    Sau khi Hợp đồng chuyển nhượng được các Bên ký tên, lăn tay và Phòng Công chứng đóng dấu thì trên nguyên tắc Quyền sở hữu lô đất đã thuộc về Bên mua (chỉ cần nộp hồ sơ tại UBND Quận để chuyển tên cho người mua).

    Thanh toán lần 2: Bên mua sẽ thanh toán hết số tiền còn lại cho Bên bán ngay khi ký xong Hợp đồng Chuyển nhượng tại Phòng Công chứng.

    Việc thanh toán sẽ diễn ra song song cùng với quá trình ký tên, lăn tay và đóng dấu Hợp đồng. Sau khi ký tên xong, Phòng Công chứng sẽ giữ hồ sơ để Bên mua thanh toán tiền đủ cho bên bán, sau khi Bên mua thanh toán tiền xong thì Phòng Công chứng sẽ trả hồ sơ đầy đủ cho Bên mua.

    Lưu ý: Thời gian Công chứng diễn ra trong vòng khoảng một giờ (1 giờ).

    III. Bước 3: Nộp hồ sơ Chuyển đổi tên (Sang tên) và nộp thuế:

    Sau khi Ký Hợp đồng chuyển nhượng tại Phòng Công chứng xong, Bên mua có thể tự mình tiến hành Nộp hồ sơ để sang tên mình

    Hồ sơ thủ tục: Xem thêm tại Quy trình Thủ tục sang tên tại UBND

    Trong thời hạn khoảng 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ sẽ có thông báo đi nộp thuế và sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp thuế Cơ quan Nhà nước sẽ ra Sổ đỏ (Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ hồng)) cho Bên mua, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lúc này đứng tên Bên mua (Vậy sau khoảng 20 ngày làm việc kể từ ngày công chứng sẽ ra Sổ đỏ cho người mua,).

    Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi muốn chuyển nhượng 1 lô đất tôi có chồng mà không đăng kí kết hôn trên sổ đỏ chỉ có mình tên tôi vậy một mình tôi đứng bán có được không ?

    Vì bạn không nói rõ lô đất đó được hình thành trước hay là sau thời kỳ hôn nhân giữa vợ chồng bạn. Nên ở đây có hai trường hợp xảy ra

    trường hợp thứ nhất: lô đât đó hình thành trước khi đăng kí kết hôn mà lô đất đó đứng tên bạn thì đó là tài sản riêng của bạn và khi thực hiện các giao dịch thì một mình bạn đứng tên

    Trường hợp thứ 2: lô đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân

    Theo quy định tại luật hôn nhân gia đình 2014 thì:

    Điều 12. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của luật hôn nhân gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.

    2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

    3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.

    Như vậy, khi tài sản chung là của vợ chồng nhưng chỉ đứng tên một người thì có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Với thông tin bạn cung cấp thì căn nhà đó có được trong thời kì hôn nhân; hiện tại bạn đang đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sỡ hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,vợ chồng anh cũng không có xảy ra tranh chấp liên quan tới căn nhà này. Theo đó, căn nhà này được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn. Về nguyên tắc, vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Do vậy, bạn không thể có quyền làm hợp đồng tặng cho, bán mà không cần sự đồng ý của vợ. Trường hợp bạn mua bán hay tặng cho một phần căn nhà – tài sản chung của vợ chồng thì bạn cần phải có sự đồng ý của vợ.

    Thưa luật sư, Cho em hỏi là hiện tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông nội em đứng tên và ông nội vẫn còn sống và còn cha của em nữa. Nhưng ông nội muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trực tiếp cho em luôn. Thì em phải cần chuẩn bị những giấy tờ liên quan gì ạ! Cảm ơn anh chi rất nhiều và em mong được hồi âm sớm ạ.

    Những giấy tờ để ông bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn:

    Bên nhận chuyển nhượng cần chuẩn bị các giấy tờ

    1. 01 bản photo hộ khẩu và chứng minh nhân dân của ông bạn

    Bên chuyển nhượng cần phải chuẩn bị các giấy tờ:

    1. 01 bản photo hộ khẩu và chứng minh nhân dân;

    2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( photo và bản chính để đối chiếu)

    Các loại giấy tờ trên các bên cần phải chuẩn bị để thực hiện việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Phòng công chứng.

    Các loại giấy tờ hồ sơ khi đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm:

    1. Bản chính + Bản sao công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên chuyển nhượng hoặc bản sao giấy tờ hợp lệ về đất;

    2. Bản chính Sơ đồ thửa đất+ bản photo;

    3. Bản chính Chứng từ nộp tiền thuế đất + bản photo;

    4. Bản chính Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp lệ tương ứng + bản photo.

    Thưa luật sư, Nếu ông A đứng ra làm bìa đất cho ông A rồi chuyển nhượng lại cho tôi thì tôi có làm được bìa không vì mảnh đất này được sử dụng ổn định trước 18/12/1980. Nếu tôi không làm được bìa đất thì tôi phải trả lại cho ông A mảnh đất này mà giá mảnh đất này lúc tôi mua 30 triệu đồng bây giờ 1m vuông 300 nghìn đồng thì ông A phải trả lại số tiền lúc mua hay giá đất hiện nay cho tôi.

    căn cứ điều 101 Luật đất đai 2014 thì:

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất quy định pháp luật khi giao dịch về đất đai đó là:

    – Đất có giấy tờ hợp pháp

    – Đất không có tranh chấp

    – Trong thời hạn sử dụng đất

    – Đất không trong trường hợp phải kê biên thi hành án.

    hình thức của hợp đồng giao dịch là hợp đồng được lập thành văn bản, có chữ kí của hai bên và được công chứng chứng thực.

    Trong trường hợp của bạn thì đất chưa có giấy tờ hợp pháp nhưng vẫn mang ra giao dịch. Hợp đồng không được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực nên hợp đồng vi phạm quy định của pháp luật. Như vậy,nếu như ông A không làm được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì một trong hai bên có quyền uyeeu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Hậu quả của giao dịch vô hiệu đó là không làm phát sinh, thay đổi, chấm dút quyền và nghĩa vụ của các bên và hai bên khôi phục laijtinhf trạng ban đầu. Trao trả cho nhau những gì đã nhận

    căn cứ pháp lý cho hợp đồng vô hiệu là :

    Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

      Thưa luật sư, Tôi muốn chuyển nhượng (bán) một lô đất đã có Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi muốn tự mình làm thủ tục chuyển nhượng nó cho người mua. Vui lòng tư vấn giúp tôi: (1) Tôi cần phải có những giấy tờ pháp lý gì ? (2) Tôi cần phải làm gì và đến những cơ quan nào ? Chân thành cảm ơn & trân trọng

      Bên nhận chuyển nhượng cần chuẩn bị các giấy tờ

      1. 01 bản photo hộ khẩu và chứng minh nhân dân

      Bên chuyển nhượng cần phải chuẩn bị các giấy tờ:

      1. 01 bản photo hộ khẩu và chứng minh nhân dân;

      2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( photo và bản chính để đối chiếu)

      Các loại giấy tờ trên các bên cần phải chuẩn bị để thực hiện việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Phòng công chứng.

      Các loại giấy tờ hồ sơ khi đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm:

      1. Bản chính + Bản sao công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên chuyển nhượng hoặc bản sao giấy tờ hợp lệ về đất;

      2. Bản chính Sơ đồ thửa đất+ bản photo;

      3. Bản chính Chứng từ nộp tiền thuế đất + bản photo;

      4. Bản chính Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp lệ tương ứng + bản photo.

      Bạn cần lên văn phòng công chứng để lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và lên chi cục thuế cấp quận, huyện để tiên hành kê khai thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng.

      Trân trọng./.

      >&gt Xem thêm:  Xác định ranh giới với thửa đất liền kề như thế nào để làm sổ đỏ ?

      3. Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như thế nào ? Mức thuế, phí phải nộp là bao nhiều tiền ?

      Luật Minh Khuê tư vấn về Luật Đất đai và Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh:

      Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như thế nào ? Mức thuế, phí phải nộp là bao nhiều tiền ?

      Trả lời:

      Chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới mục tư vấn của công ty chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

      Làm sổ đỏ Hi bạn Công ty mình đang có nhu cầu làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Số xx, ngõ 76, An Dương, Tây Hồ, Hà Nội Mình đã tham khảo Điều 100 luật đất đai, bên mình có giấy tờ sử dụng đất từ 24/05/1993. Bên bạn có thể làm giúp mình được không? Có gì liên hệ với

      Hiện công ty Luật Minh Khuê không thực hiện dịch vụ làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên để được tư vấn pháp lý về thủ tục này, mời bạn đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật Minh Khuê (số 19 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội) hoặc tư vấn trực tuyến qua tổng đài đẹp không tưởng .

      Thưa luật sư ! tôi có một số tranh chấp về đất đai , tôi là người bị khởi kiện , tôi đã đưa ra tòa án nhân dân huyện để giải quyết và tôi đã thắng vụ kiện đó , nhưng người khởi kiện tôi lại tiếp tục khởi kiện lên tòa án nhân dân tỉnh tiếp , vậy thưa luật sư tôi có cần có mặt không ! xin cảm ơn luật sư.

      Trong trường hợp này, bên phía nguyên đơn đã kháng cáo bản án sơ thẩm lên TAND cấp tỉnh và sẽ xét xử lại vụ việc tranh chấp của bạn tại TAND cấp tỉnh. Để bảo vệ tốt nhất quyền lợi cho mình, bạn nên chấp hành các quyết định triệu tập của tòa án và tham gia vào thủ tục tố tụng.

      Xin chào luật Minh Khue ạ ! Em có 1 vấn đề như thê này xin được tư vấn giúp em, đất nhà em bị bà hàng xóm doi trụ rào lấn chiếm chiều ngang khoảng 2m,chiều dài khoảng 17m,em có làm đơn kiện và goi len UBND xã. Hiện tại xã chỉ gọi 1 bà ấy và cho tới nay vẫn không gọi em len giải quyết, em được biết là bà ta nói đất này là của ông bà ngày xưa cho bà đi nên giờ em không có quyền lấy đất lại,giữa em và bà là chị em họ.Em là người đứng tên trongGCNQSDĐ,nếu như cho đến 30 ngày mà xã không giải quyết thì em phải làm sao??và em có thể lấy lại phần đất bị lấn chiếm nói trên không ạ?

      Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được quy định tối đa không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết.. Sau thời hạn này, nếu UBND cấp xã vẫn chưa giải quyết cho bạn thì bạn cần đến trụ sở UBND gặp người có thẩm quyền giải quyết yêu cầu trả lời lý do, hoặc làm đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp huyện.

      Chỉ dựa vào thông tin bạn đưa thì chúng tôi khó có thể đưa ra câu trả lời chính xác về việc bạn có thể lấy lại phần đất bị lấn chiếm hay không, việc này sẽ được giải đáp sau khi tranh chấp của bạn được giải quyết (hòa giải thành tại xã; hòa giải không thành tại xã, gửi đơn đến UBND cấp huyện hoặc Tòa án).

      E xin hỏi ạ. Ông bà nội e có thừa hưởng cho bố e 1 miếng đất(ong bà đã mất đi). Bố e chưa đứng tên. Thuộc dạng thừa hưởng. Ae trong dòng họ đều lên tận xã xác nhận đúng. Giờ nhà nước yêu cầu chuyển qua sổ hồng. Nhưng bố mẹ e người nông dân không rõ về luật đất đai. Khi lên cấp xã hướng dẫn bố em lung tung_gay rắc rối cho người dân. Không biết vấn đề chính để thực hiện đối sách. e dang học năm đầu ở sg. Mai e muốn về we dẫn bố làm sổ hồng. Mong tư vấn giúp e những điều kiện cần. E xin cảm ơn!

      Bước 1 : Bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng:

      Hồ sơ thủ tục bao gồm: Bản sao có công chứng các giấy tờ sau:
        Bước 2 : Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, bạn tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất theo thủ tục sau:
          Bước 3 : Hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gồm:

            Xin chào luật sư. Hiện tôi được cha ruột tôi cho một thửa đất và đã có sổ đỏ, tôi có 2 vấn đề nhờ luật sư tư vấn. 1. Tại sao ngoài trang bìa không phải tên tôi mà là tên cha tôi. 2. Tại sao lại có thời hạn sữ dụng mà không phải là lâu dài. Xin cảm ơn

            1. Trang bìa không phải tên bạn mà là tên cha bạn bởi vì bạn chưa làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất.

            2. Không phải đất lâu dài vì đất nhà bạn không thuộc các trường hợp được sử dụng đất ổn định lâu dài theo Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội:

            Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài

            Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

            1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

            2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;

            3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

            4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

            5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;

            6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

            7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;

            8. Đất tín ngưỡng;

            9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;

            10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

            11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.

            Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

            Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

            Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

            >&gt Xem thêm:  Tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở khởi kiện ở đâu ? Thủ tục thế nào ?

            4. Giải đáp vướng mắc khi đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSĐ) nhưng đã sử dụng đất ổn định từ 1993 đến nay?

            Thưa luật sư, xin hỏi: nhà tôi có một mảnh đất đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 600 m2, trong đó có 200m2 đất ở và 400 m2 đất vườn. Tuy nhiên, diện tích đất thực tế của gia đình tôi là 900m2 (đất sử dụng trước năm 1993). Vì kiến thức về đất đai hạn chế, nên ba mẹ tôi không để ý về diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Năm 2015, anh tôi xây dựng nhà trên khu đất mà chưa có gcnqsdđ do anh tôi cứ nghĩ là khu đất đó đã được cấp gcn.
            Vậy, cho tôi được hỏi tôi cần phải làm những thủ tục gì để được công nhận thêm diện tích đất mà nhà tôi chưa được nhà nước cấp gcnqsdđ, thủ tục thừa kế đất từ cha mẹ sang con ? Cảm ơn!

            Luật sư trả lời:

            Theo thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn đang băn khoăn về 2 vấn đề: thủ tục để được công nhận thêm diện tích đất, thủ tục thừa kế đất từ mẹ sang cho con. Đối với những băn khoăn của bạn chúng tôi xin đưa ra những ý kiến như sau:

            Thứ nhất, thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng đất cho phần diện tích đất tăng thêm. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định:

            Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

            Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

            Theo quy định về Cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất được hướng dẫn bởi Khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:

            3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

            a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;

            b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

            c) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;

            đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

            đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này

            Bạn có gần 300m2 đất không có giấy tờ, sử dụng ổn định trước năm 1993 và không hề có tranh chấp. Bạn có thể làm hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ đối với mảnh đất này.

            Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

            Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai.

            Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

            1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

            a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

            Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

            b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

            c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

            d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.”

            Dựa vào hạn mức công nhận đất ở tại địa phương bạn thì cơ quan có thẩm quyền sẽ công nhận phần đất của bạn trong trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.

            Thứ hai, thủ tục thừa kế- tặng cho đất.

            Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015:

            “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

            1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

            a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

            Về thủ tục thừa kế đất, bạn có thể lựa chọn các thủ tục sau:

            TH1: Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản:

            Căn cứ Điều 57 Luật công chứng năm 2014:

            Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

            1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

            Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

            2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

            Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

            3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

            Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

            4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

            Như vậy, hồ sơ gồm:

            Phiếu yêu cầu công chứng

            Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

            Bản sao có chứng thực hoặc công chứng chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu.

            Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất.

            TH2: Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại Uỷ ban nhân dân cấp xã:

            Căn cứ Điều 37 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:

            Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch

            1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

            a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

            b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;

            c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.

            Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.

            2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

            3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.

            Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.

            4. Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

            5. Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.

            Do đó hồ sơ gồm:

            Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

            Bản sao chứng thực hoặc công chứng giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người thừa kế.

            Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất.

            Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất:

            Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013:

            3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
            a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
            b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
            c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
            d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

            Do đó bạn và bố bạn cần soạn thảo hợp đồng tặng cho có công chứng hoặc chứng thực như trường hợp công chứng hoặc chứng thực như thủ tục công chứng hoặc chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

            Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: đẹp không tưởng để được giải đáp. Trân trọng./.

            >&gt Xem thêm:  Có sự chênh lệch về diện tích đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và số liệu thực tế đo đạc thì giải quyết thế nào?

            5. Mức tiền sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

            Thưa luật sư, xin hỏi: Gia đình tôi có mua đất của hộ gia đình người B từ năm 2007 nhưng chỉ là hợp đồng viết tay không công chứng, chứng thực gì. Người B cũng mua của người A vào năm 2002 cũng là hợp đồng viết tay. Nay tôi làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ tài chính mà tôi phải thực hiện là bao nhiêu?
            Xin trân thành cảm ơn luật sư!

            Mức tiền sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

            Luật sư trả lời:

            Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Khuê của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:

            Thứ nhất, bạn có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

            Bạn có một hợp đồng chuyển nhượng được thực hiện vào năm 2007 hợp đồng của bạn chưa được công chứng hay chứng thực. Mà vào thời điểm đó theo quy định của Luật đất đai 2003 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 127:

            “…..Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất….”

            Trường hợp giao dịch không tuân thủ quy định về hình thức thì vô hiệu trừ khi: Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

            Tuy nhiên theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không nhất thiết phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, cũng như việc bắt buộc phải nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất, cụ thể:

            Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

            1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

            Như vậy bạn không cần phải yêu cầu tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch cũng như việc đi công chứng chứng thực hợp đồng chuyển nhượng mà vẫn được thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

            Thứ hai, nghĩa vụ tài chính mà bạn phải thực hiện khi yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

            Theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 45/2014/NĐ-CP và khoản 3 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì bạn thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể:

            Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất

            …… 3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này……..”

            Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất

            Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

            1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.

            2. Mục đích sử dụng đất.

            3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất……..

            Mặc dù theo quy định Nghị định 45/2014/NĐ-CP không có quy định trực tiếp nhóm đối tượng của bạn một cách cụ thể nhưng bạn là thuộc nhóm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP và thuộc nhóm phải nộp tiền sử dụng đất theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP: Việc xác định tiền sử dụng đất bạn phải nộp dựa vào nguyên tắc tính tiền sử dụng đất của Điều 6, 7, 8 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất : “…..thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền……”

            Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: đẹp không tưởng để được giải đáp. Trân trọng./.

            >&gt Xem thêm:  Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất mới nhất và cách viết đơn ghi nợ

            6. Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đất nằm trong quy hoạch ?

            Chào luật sư, xin luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau: Năm 2007 tôi có mua 02 lô đất, đến nay vẫn chưa làm được sổ đỏ. nhờ luật sư tư vấn cách làm sổ đỏ. Nguồn gốc đất của tôi như sau: Năm 2004 UBND tỉnh Đak Nông có quyết định thu hồi diện tích đất trong khu đất của tôi hiện nay để làm khu tái định cư cho bộ đội biên phòng tỉnh Đak Nông. Đến năm 2006 Bộ đội biên phòng có công văn trả lại một phần diện tích đất cho dân canh tác (lô đất của tôi nằm trong phần diện tích trả lại).

            Đất tôi mua chỉ có giấy tờ viết tay, không được phường xác nhận. Năm 2009 tôi mời phòng tài nguyên môi trường đo đạc và được phường xác nhận vào hồ sơ kỹ thuật thửa đất. Nhưng khi tôi mang hồ sơ đến phòng đăng ký đất đai thì phòng đăng ký đất đai trả lời tôi là đất của tôi không làm được sổ đỏ vì nằm trong quy hoạch. Khi tôi đưa công văn trả lại đất ra thì họ lại nói do sở xây dựng chưa quy hoạch lại bản đồ. Trong trường hợp của tôi liệu có làm được sổ đỏ hay không, nếu làm được thì cần những giấy tờ gì? Mong luật sư giúp đỡ! Xin chân thành cảm ơn luật sư!

            Người gửi: D.H

            Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đất nằm trong quy hoạch ?

            Trả lời:

            Cảm ơn bạn đã tin tưởng công ty luật Minh Khuê, về thắc mắc của bạn chúng tôi xin được giải đáp và tư vấn như sau:

            Về vấn đề mảnh đất thuộc diện quy hoạch của bạn, Luật đất đai 2013 có quy định:

            “Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

            2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

            Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”

            Căn cứ Điều 19 Nghị định Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

            “Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

            1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tạiĐiều 8 của Luật Đất đai.

            2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

            3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

            4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

            5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

            6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

            7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.”

            Căn cứ vào đó có thể thấy, trước hết bạn cần tham khảo xem đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện tại địa phương hay chưa. Nếu chưa có thì bạn vẫn có quyền tiếp tục sử dụng đất và thực hiện các quyền của người sử dụng đất như xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,… Nếu có thông báo thu hồi hoặc quyết định thu hồi thì bạn không được cấp giấy chứng nhận.

            Trong trường hợp có thể xin cấp, theo quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

            “Điều 8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.

            1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

            a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

            b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

            c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

            Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

            d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

            đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);…”

            Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

            Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực đất đai, bất động sản hoặc xây dựng vui lòng trao đổi trực tiếp vớiLuật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại: đẹp không tưởng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ.

            Trân trọng./.

            Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh Khuê

            >&gt Xem thêm:  Mẫu giấy xác nhận Đất không tranh chấp cập nhật mới nhất 2020