Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Công ty luật Minh Khuê.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Về lệ phí trước bạ

2. Nội dung tư vấn:

Trong trường hợp bác trai của bạn muốn tặng lại mảnh đất cho con trai nhưng người con trai lại mang họ khác vẫn hoàn toàn có thể thực hiện việc tặng cho theo quy định của pháp luật. Vì theo quy định của pháp luật, tặng cho tài sản không phụ thuộc mối quan hệ giữa người tặng cho và người được tặng cho. Do đó để thực hiện việc tặng cho mảnh đất bác của bạn cần thực hiện các bước sau: lập văn bản tặng cho, công chứng chứng thực theo quy định của pháp luật, thực hiện trình tự thủ tục và các nghĩa vụ tài chính về đất.

>&gt Xem thêm:  Cầm cố sổ đỏ để vay tiền có được không ? Sổ đỏ có thể là tài sản cầm cố không ?

Cụ thể

2.1. Tặng cho nhà đất (bất động sản)?

Đất đai, nhà ở và các công trình gắn với đất được coi là bất động sản theo quy định tại Điều 107 Bộ luật dân sự 2015.

Theo đó tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 thì việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực và nếu bất động sản phải đăng kí quyền sở hữu theo quy định của pháp luật thì phải đăng kí.

2.2. Thủ tục tặng cho bất động sản?

Bước 1: Lập văn bản hoặc hợp đồng tặng cho bất động sản

Theo đó bác bạn sẽ lập một văn bản hoặc hợp đồng tặng cho bất động sản với người được tặng cho là con trai bác. Mẫu văn bản hoặc hợp đồng tặng cho bác của bạn có thể tham khảo trên mạng hoặc tại các phòng công chứng

Bước 2: Thực hiện việc công chứng/chứng thực đối với văn bản hoặc hợp đồng tặng cho bất động sản

Để thực hiện công chứng hoặc chứng thực bạn phải đến tố chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc UBND xã để thực hiện công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho này.

Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên

>&gt Xem thêm:  Tặng cho đất đai có phải đóng thuế không ? Thủ tục tặng cho đất

Sau khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trên đã được công chứng/chứng thực thì bác bạn có thể thực hiện thủ tục đăng kí sang tên tại văn phòng đất đai, hồ sơ bao gồm:

+ Hợp đồng/văn bản tặng cho quyền sử dụng đất.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu…

Bước 4: Về lệ phí

Do việc bác bạn tặng cho bất động sản cho con trai nên sẽ không phải nộp các loại thuế như thuế thu nhập cá nhân hay lệ phí trước bạ quy định tại khoản 1 điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung 2012 và khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ

Bên cạnh đó có thể có các loại phí khác pháp sinh như:

– Phí đo đạc: không quá 1.500 đồng/m2

– Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

– Lệ phí cấp sổ đỏ tùy theo từng trường hợp cụ thể nhưng không quá 100.000 đồng/1 lần cấp mới.

>&gt Xem thêm:  Mẫu đơn xin thuê lại đất bản cập nhật mới nhất năm 2020

Nếu 100m đất đó là tách thửa từ một thửa đất thì bạn tham khảo tại bài viết:

Thủ tục tách thửa và sang tên thửa đất được tặng cho?

Nếu không phải do tách thửa thì thủ tục được thực hiện như sau:

Trình tự thủ tục sang tên cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất :

Giấy tờ trong hồ sơ bao gồm:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản gốc + 3 bản sao công chứng)

+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa các bên.

+ Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)

+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên tặng cho và bên nhận tặng cho (bản sao, công chứng)

>&gt Xem thêm:  Các Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ?

Nơi nộp hồ sơ: nơi có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 105 Luật Đất Đai 2013 do Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản cấp.

Căn cứ:

“Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”

Hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc phòng tài nguyên môi trường thuộc UBND cấp huyện nơi có đất, nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để xem xét và làm thủ tục sang tên.

Thời hạn giải quyết: theo điểm l khoản 2 điều 61 Nghị định số 43/2014 là không quá 10 ngày.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0159 hoặc gửi qua Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Nên làm di chúc hay hợp đồng tặng cho đối với quyền sử dụng đất ?