Mục lục bài viết
1. Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà đất ?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi: đẹp không tưởng
Luật sư tư vấn:
Theo căn cứ Luật đất đai năm 2013 và Bộ luật dân sự năm 2015. Hai bên cùng cần phải đến văn phòng công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân phường. Theo đó:
Người bán cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên bán ( cả vợ và chồng ).
– Sổ Hộ khẩu của bên bán ( cả vợ và chồng).
– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên bán ( Đăng ký kết hôn ).
* Trong trường hợp bên bán chỉ có một người chưa kết hôn thì cần những giấy tờ sau:
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu từ trước tới nay sống độc thân ).
– Bản án ly hôn + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu đã ly hôn ).
– Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu vợ hoặc chồng đã chết trước khi có tài sản).
– Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản ( Hợp đồng tặng cho, văn bản khai nhận thừa kế, thoả thuận phân chia, bản án phân chia tài sản ).
– Hợp đồng uỷ quyền bán ( Nếu có ).
Người mua cần cung cấp các giấy tờ sau:
– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên mua ( cả vợ và chồng nếu bên mua là hai vợ chồng).
– Sổ hộ khẩu của bên mua (cả vợ và chồng).
– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên mua ( Đăng ký kết hôn ).
– Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai.
– Hợp đồng uỷ quyền mua ( Nếu có ).
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Tổng đài tư vấn trực tuyến đẹp không tưởng . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng!
>> Xem thêm: Cầm cố sổ đỏ để vay tiền có được không ? Sổ đỏ có thể là tài sản cầm cố không ?
2. Tư vấn tiền thuế chuyển từ đất vườn lên đất ở khu vực phường Bình Thủy, thành phố Cần Thơ ?
Luật sư tư vấn chuyển mục đích sử dụng đất trực tuyến gọi số: đẹp không tưởng
Luật sư trả lời:
Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP được tính như sau:
Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 6 điều 103 Luật đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Để tính được giá đất khi chuyển mục đích thì cần biết được giá đất nông nghiệp và giá đất ở tại khu vực mà bạn sinh sống, giá đất này do từng tỉnh áp dụng khác nhau, UBND thành phố Cần Thơ có ban hành giá đất cho các huyện trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 22/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2014 và được sửa đổi bổ sung bởi Quyết định 3509/QĐ-UBND thành phố Cần Thơ; bạn có thể truy cập các văn bản này để biết rõ về giá đất để tính tiền sử dụng đất.
Trân trọng./.
>> Xem thêm: Giải thích các mã ký hiệu về loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính (ONT, BHK, ODT, LUC, TMD…)
3. Không đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được thực hiện thủ tục tặng cho ?
Trong khi mảnh đất bác đã hứa là cho chúng tôi nhưng không có giấy viết tay hay bất cứ giấy tờ gì là cho tặng và chứng minh rằng bác đã cho tặng mảnh đất kia cho chúng tôi. Đến năm 2018 tôi có việc cần sử dụng tài sản để thế chấp tín dụng vay ngân hàng, vậy tôi phải làm gì để chứng minh tài sản trên là của tôi. Nếu viết giấy viết tay cho tặng tài sản thì có cần người đứng tên trên bìa kia ký vào đơn hay không. Và nếu sang tên bìa thì cần phải làm những thủ tục gì ?
Xin cảm ơn
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai về tặng cho đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: đẹp không tưởng
Luật sư trả lời:
Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
“…16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất…”
Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì chúng ta có thể xác định người nào đang đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử đất sẽ được cơ quan nhà nước thừa nhận người đó có quyền sử dụng đất. Do đó, hiện tại theo dữ liệu bạn cung cấp chúng tôi có thể xác định người thân mà bác họ bạn nhờ đứng tên là người có quyền sử dụng đất được nhà nước thừa nhận. Việc đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ người thân này khá khó, trong trường hợp này để có thể đòi lại quyền sử dụng đất bạn, bác bạn phải có những căn cứ như:
– Hợp đồng, thỏa thuận mà bác họ bạn để người thân đứng hộ tên
– Người làm chứng.
sau khi đã có những giấy tờ chứng minh được là bác bạn nhờ đứng tên thì lúc này sẽ tiến hành sang tên từ người đứng tên đó sang cho bạn được. Vì về cơ bản khi bạn sang tên từ người đứng tên hộ kia thì bạn sẽ đóng thuế thu nhập cá nhân 2%, lệ phí trước bạ là 0,5%, lệ phí địa chính và các loại phí công chứng khác.
Còn nếu như thỏa thuận hay chứng minh được mảnh đất kia là của bác bạn rồi thực hiện sang tên bác rồi mới đến lượt bạn thì thực chất rất lằng nhằng và tốn nhiều thời gian. Việc sang tên từ người bác của mình cho bạn dù có trong trường hợp tặng cho thì bạn vẫn nộp lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân và các lệ phí khác theo quy định.
khoản 4 – Điều 4 – Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân: “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau”
Trân trọng./.
>> Xem thêm: Tặng cho đất đai có phải đóng thuế không ? Thủ tục tặng cho đất
4. Xin hỏi luật diện tích đất thực tế không đủ như trong sổ đỏ thì có bổ sung được không ?
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: đẹp không tưởng
Luật sư trả lời:
Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
“…5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”
Như vậy, đối chiếu theo quy định pháp luật trên thì:
– Nếu ranh giới thửa đất nhà bạn không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi bạn yêu cầu cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
– Nếu ranh giới thửa đất nhà bạn có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để được giải đáp.
Trân trọng./.
>> Xem thêm: Luật sư tư vấn thủ tục mua bán, chuyển nhượng đất đai, nhà ở
5. Có thể bán lại đất khi mới chỉ có hợp đồng chuyển nhượng mà chưa có sổ đỏ hay không?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: đẹp không tưởng
Luật sư tư vấn:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và chủ đất trước đây hoàn toàn tuân theo đúng quy định của pháp luật, tuy nhiên 2 bên vẫn chưa làm thủ tục sang tên. Trong trường hợp này để vợ chồng bạn có thể bạn mảnh đất đó thì trước hết cần hợp pháp hóa quyền sử dụng của bạn đối với mảnh đất này.
Đầu tiên, bạn cần liên lạc với gia đình chủ đất để yêu cầu họ giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên người chủ đã mất. Kế đến, bạn cần thực hiện các nghĩa vụ tài chính, hồ sơ kê khai theo Luật Đất đai 2013 gồm có:
– 02 tờ khai lệ phí trước bạ;
– 02 tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
– Bản chính hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng;
– 01 bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
– 01 bản sao có chứng thực CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán;
Sau đó bạn cần tiến hành thủ tục sang tên, xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mình. Hồ sơ xin sang tên gồm có:
– Đơn đề nghị đăng ký biến động.
– Hợp đồng chuyển nhượng.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc).
– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn xin cấp sổ đỏ (sổ hồng), sang tên nhà đất