Năm 2006 tôi có mua một miếng đất 53 m2 đã có nhà xây dựng trước 2004 tại hốc môn tp.hcm của Ông Đinh Văn Dẫu năm nay đã 75 tuổi và con gái của ông (gọi là bên A) Đất chưa có chứng nhận quyền sử dụng đất. Ông Đinh Văn Dẫu có hộ khẩu tại địa phương và đã kê khai vào sổ địa chính và đã được cấp số nhà 8/18 do huyện cấp(đất của ông bà để lại) không có tranh chấp. tôi đã sử dụng từ năm 2004 đến hiện tại 2015 Sau khi bán nhà thì 2 cha con ông chuyển về đồng nai ở và cắt khẩu tại địa phương, nhập khẩu mới tại đồng nai.nay tôi muốn làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng nhà và đất thì cần phải tiến hành những bước nào để có hiệu quả cao nhất mong luật sư dành chút thời gian tư vân . Tôi xin cảm ơn và hậu tạ. Trân trọng!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai.
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật đất đai 2013
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Nội dung tư vấn
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án
Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định“
1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”
Trường hợp của bạn là trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sử dụng đất do chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 01 năm 2008, đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định này nên bạn chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ cũng không được bắt buộc bạn phải nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ cần thiết mà bạn cần chuẩn bị khi đăng kí giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đó là 1 bộ hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin cấp Giấy chứng nhận QSD đất (theo mẫu);
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất
– Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận QSD đất (nếu có)
– Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu (bản chứng thực);
– Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;
– Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận QSD đất;
– Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;
– Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSD đất;
>> Xem thêm: Thủ tục nhận chuyển nhượng nhà chung cư đã có sổ đỏ năm 2020 ?
– Biên bản kết thúc công khai;
– Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận QSD đất cho các trường hợp đủ điều kiện;
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Mọi vướng mắc xin vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật đất đai.
>> Xem thêm: Mẫu biên bản họp dòng họ về việc phân chia phần đất từ đường