Thời hạn nộp hồ sơ xin giải quyết chế độ thai sản theo quy định mới hiện nay ?
xem thêm : shop hoa tươi gia lai
Vậy doanh nghiệp có vi phạm luật không. Và người lao động phải làm sao để được hưởng chế độ sớm nhất mà không bị doanh nghiệp giam tiền và không công khai các khoản được hưởng chỉ ghi số tiền cuối cùng ?
Cảm ơn quý luật sư.
Luật sư tư vấn điều kiện hưởng chế độ thai sản, gọi ngay: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Về trình tự giải quyết chế độ thai sản, Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có hướng dẫn như sau:
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do
Theo quy định trên, thời gian để bạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản, muộn nhất là trong khoảng thời gian 45 ngày kể từ khi quay trở lại làm việc. Sau khi bạn nộp hồ sơ đầy đủ (gồm Giấy khai sinh hoặc chứng sinh và sổ bảo hiểm xã hội ) thì người sử dụng lao động (công ty) phải có trách nhiệm nộp hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ cho bạn. Điều luật trên cũng không quy định bắt buộc phải nộp hồ sơ trong thời gian 45 ngày kể từ khi quay trở lại làm việc mà chỉ cần bạn có đủ hồ sơ là bạn có thể nộp hồ sơ để hưởng chế độ sớm.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ từ bạn, công ty phải có trách nhiệm lập danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản và gửi hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm sẽ giải quyết chế độ cho bạn (nếu bạn đáp ứng điều kiện). Như vậy, tổng thời gian giải quyết ở đây tối đa sẽ là 20 ngày.
Nhưng trên thực tế, bạn đã được giải quyết chế độ thai sản, tiền thai sản đã chuyển về để công ty chi trả nhưng công ty lại “giam” số tiền đó lại, không trả cho bạn. Bạn có thể liên hệ với bên cơ quan bảo hiểm xã hội để xin xác nhận về việc cơ quan bảo hiểm xã hội đã chi trả chế độ với số tiền là bao nhiêu. Sau đó bạn sẽ làm đơn khiếu nại gửi lên ban lãnh đạo công ty để yêu cầu công ty trả tiền bảo hiểm thai sản cho bạn. Nếu công ty không giải quyết, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi ra phòng lao động thương binh xã hội hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
>> Xem thêm: Cách đơn giản để biết Công ty có đóng Bảo Hiểm Y Tế cho bạn hay không ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Như vậy, Kết thúc hợp đồng vào ngày 13/4/2016 trong quá trình làm việc đóng bảo hiểm đầy đủ vợ em có thai và dự sinh vào ngày 6/9/2016. Theo đó, tính đến thời điểm vợ bạn sinh trong vòng 12 tháng trước khi sinh, vợ bạn đã đóng đủ 6 tháng trở lên. Xét cụ thể: Tính tròn 1 năm ( 12 tháng ) từ 6/9/2015 – 6/9/2016, và từ tháng 9/2015- tháng 3/2016 ( đã đủ 6 tháng trở lên ). Do đó, vợ bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản ( Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 )
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Mức hưởng: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; ( Điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật BHXH năm 2014).
Trình tự giải quyết hưởng chế độ
– Trong hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.
– Trong hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp cho cơ quan BHXH.
– Trong thời hạn 10 ngàykể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Chế độ thai sản của chồng khi vợ sinh con
Khoản 4 Điều 101 Luật BHXH năm 2014 quy định:” Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.”
Bên cạnh đó, theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về việc trợ cấp một lần khi sinh con: “Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc; ( áp dụng đối với trường hợp sinh thường )
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Theo điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng chế độ thai sản một ngày của lao động nam (đối tượng được đề cập tại khoản 2 Điều 34 vừa trích dẫn ở trên) được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Tiền lương tháng 13, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ có chịu thuế thu nhập cá nhân không ?
Trả lời:
Căn cứ vào Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Cụ thể, thời gian sinh trước và sau ngày 15 được tính theo Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc:
“1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Căn cứ Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội quy định:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
=> Nếu đến thời điểm sinh con công ty vẫn đang giữ sổ bảo hiểm của bạn và bạn vẫn tiếp tục đóng BH thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản. Nếu trường hợp bạn tự đi làm thủ tục để hưởng chế độ thai sản thì bạn bắt buộc phải có sổ bảo hiểm. Lúc này bạn có thể làm lại sổ bảo hiểm mới để đóng BHXH. Sau này bạn có thể làm thủ tục yêu cầu gộp sổ BHXH là được.
=> Nếu thời điểm chấm dứt HĐLĐ là sau ngày 6/7/2016 thì vợ bạn vẫn được hưởng tiền bảo hiểm xã hội của 5 ngày nghỉ dưỡng sau khi sinh. Mức hưởng một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Nếu đủ điều kiện thì vợ bạn đồng thời có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp.
=> Theo quy định thì lúc này bạn đã nghỉ ở công ty cũ thì bạn có thể tự đi làm thủ tục hưởng chế độ thai sản nhưng bạn phải có sổ BHXH. Bạn có thể yêu càu công ty cũ chốt sổ BHXH cho bạn để bạn làm thủ tục này.
=> Bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Bạn có thể nộp hồ sơ tại nơi bạn thường trú được nhưng ngoài hồ sơ quay định bạn phải có thêm sổ hộ khẩu để chứng minh mình cư trú tại đây.
=> Bạn phải đóng đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Nếu bây giừo bạn chưa có thai và bạn nghỉ việc thì đến thời điểm bạn sinh con bạn sẽ không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
=> Bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Vì bạn đã nghỉ việc nên bạn tự mình di làm thủ tục xin hưởng chế độ thai sản thì pháp luật không quy định thời gian. Tuy nhiên sau khi sinh xong bạn chuẩn bị hồ sơ gồm có Giấy khai sinh/Giây chứng sinh của con + sổ BHXH của bạn là được.
=> Tiền lương bạn vẫn được hưởng theo hệ số lương như thường. Tuy nhiên nếu có các khoản phụ cấp thì bạn không được hưởng.
=> Bạn phải đóng đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh, mức đóng lúc này là tự nguyện.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Đóng bảo hiểm thất nghiệp có gián đoạn hay phải liên tục ?
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội thì:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơquy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.“
Theo quy định trên, để được hưởng chế độ thai sản, trong thời gian 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc sau khi nghỉ hưởng thai sản, bạn cần phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động, sau đó người sử dụng lao động mới gửi hồ sơ này cho cơ quan bảo hiểm xã hội, theo đó, hồ sơ bạn cần nộp bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về điều kiện và hồ sơ hưởng chế độ thai sản ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội thì:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơquy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.“
Theo quy định trên, để được hưởng chế độ thai sản, trong thời gian 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc sau khi nghỉ hưởng thai sản, bạn cần phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động, sau đó người sử dụng lao động mới gửi hồ sơ này cho cơ quan bảo hiểm xã hội, theo đó, hồ sơ bạn cần nộp bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về điều kiện và hồ sơ hưởng chế độ thai sản ?
>> Xem thêm: Tư vấn chế độ bảo hiểm xã hội cho bà nội?
Do không nắm rõ về chế độ thai sản nên em cứ nghĩ mình không đươc hưởng. Vậy cho em hỏi em có đủ điều kiện để hưởng hay không va tính đến nay là 01/2016 có nghĩa là sau khi em sinh con 1 năm rưỡi rồi thi em còn trong thời hạn giải quyết hay không?
Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Về Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo như quy định trên, để được hưởng chế độ thai sản, thì bạn cần phải đóng đủ ít nhất 06 tháng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Trong trường hợp của bạn, bạn sinh con vào tháng 8/2014, như vậy, nếu trong khoảng thời gian từ tháng 8/2013 đến tháng 8/2014 mà bạn đóng đủ 06 tháng BHXH thì bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Theo phần trình bày của bạn, trong thời gian này bạn đã đóng BHXH được các tháng: 8, 9, 10, 11, 12/2013, tháng 1, 2,3/2014, như vậy là được 8 tháng. Trường hợp của bạn hoàn toàn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản,
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.“
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản là 6 tháng, trong trường hợp của bạn, bạn đã nghỉ trước khi sinh là 4 tháng, như vậy, bạn phải trở lại làm việc vào tháng 10/2014, thời gian nghỉ dưỡng sức tối đa sau khi sinh là 10 ngày, pháp luật quy định trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc bạn phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản. Tức là đến tháng 12/2014 bạn có trách nhiệm phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, bạn đã để hết thời hạn mà pháp luật quy định, vì vậy, đối với trường hợp này xem như bạn đã từ bỏ quyền lợi được hưởng chế độ thai sản của mình. Nếu giờ bạn có nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản thì sẽ bị từ chối do hết thời gian mà pháp luật quy định.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về điều kiện, mức hưởng và thời gian hưởng chế độ thai sản ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Về việc sinh con của phụ nữ là giáo viên đã ly hôn ?
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của quá trình giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ sử dụng các biện pháp của tố tụng hình sự để xác định có hay không dấu hiệu phạm …
Tôi có mua chiếc xe của cá nhân A, khi mua hai bên ký hợp đồng mua bán viết tay và xe không chính chủ. T sử dụng khoảng 20 ngày thì phát hiện số Khung xe không đúng trong giấy chứng nhận đăng ký xe. …
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …
VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng
xem thêm shop hoa tươi lê đức thọ
Thời hạn nộp hồ sơ xin giải quyết chế độ thai sản theo quy định mới hiện nay ?
xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi , shop hoa tươi
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi
cây ba kích, đặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương ,
xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương , điên hoa chia buồn , dien hoa
Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp