Thời gian lãnh bảo hiểm thai sản được quy định như thế nào?
xem thêm : shop hoa tươi gia lai
>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Vợ bạn có ký hợp đồng và làm việc với công ty từ ngày 01/08/2017 đến 31/07/2019 nhưng vợ bạn chỉ làm tới ngày 17/03/2019 thì nghỉ sinh em bé. Ngày 10/06/2019 bạn có đến công ty nộp đầy đủ các giấy tờ để lãnh tiền chế độ thai sản theo đúng luật. Và đến ngày 16/09/2019 vợ bạn đi làm lại (hết 6 tháng thai sản) thì công ty bảo là hết hợp đồng nên cho nghỉ. Vợ bạn có hỏi là nếu như vậy thì có lãnh được tiền thai sản không thì công ty chỉ nói là có nhưng không nói khi nào.
– Điều kiện lãnh được tiền BH thai sản và thủ tục hưởng chế độ thai sản
Theo quy định của Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là lao động nữ phải đóng bảo hiểm từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Ngày 10/06/2019 bạn có đến công ty nộp đầy đủ các giấy tờ để lãnh tiền chế độ thai sản theo đúng luật. Do đó theo quy định pháp luật, nếu vợ bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì công ty của vợ bạn phải có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho vợ bạn trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ theo quy định (trừ 3% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH mà công ty của vợ bạn giữ lại hàng tháng theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Ngày 16/09/2019 vợ bạn đi làm lại (hết 6 tháng thai sản) thì công ty bảo là hết hợp đồng nên cho nghỉ. Tuy nhiên vợ bạn vẫn có quyền được lãnh tiền thai sản không thì công ty chỉ nói là có nhưng không nói khi nào. Theo đó việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản được quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Cụ thể:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
Vì vợ bạn ký hợp đồng và làm việc với công ty từ ngày 01/08/2017 đến ngày 31/7/2019 nên đến ngày 16/09/2019 vợ bạn đi làm lại (hết 6 tháng thai sản) thì công ty bảo là hết hợp đồng nên cho nghỉ là đúng luật, trong đó ngày 17/03/2019 vợ bạn nghỉ sinh em bé. Và được công ty thông báo là vợ bạn được hưởng chế độ thai sản nên việc công ty cho vợ bạn nghỉ việc sau khi hết hạn HĐLĐ không ảnh hưởng đến việc hưởng chế độ thai sản.
Như vậy, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động (tức là 10 ngày sau khi bạn đến công ty vợ bạn nộp đầy đủ các giấy tờ để lãnh tiền chế độ thai sản theo đúng luật vào ngày 10/06/2019), cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho vợ bạn. Do đó bạn và vợ bạn cần cần xem xét công ty vợ bạn đã lập hồ sơ hưởng chế độ thai sản nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội chưa. Trong trường hợp đã nộp thì bạn và vợ bạn có quyền yêu cầu cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết theo quy định của pháp luật. Khi vợ bạn đã nghỉ việc rồi thì các thủ tục thực hiện hưởng chế độ thai sản sẽ do vợ bạn trực tiếp làm việc với cơ quan BHXH.
Theo Khoản 21 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP:
“Điều 28. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao độngcó một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả chế độ ốm đau, thai sản,trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản trong thời hạn 03ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động;
b) Không trả chế độ tai nạn lao động,bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định chi trảcủa cơ quan bảo hiểm xã hội.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động đối với hànhvi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Buộc các cơ sở dạy nghề thực hiệndạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệpđăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Buộc các cơ sở dạy nghề nộp lại sốtiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểmb Khoản 4 Điều này;
d) Buộc nộp lại lợi nhuận thu được từviệc sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội sai mục đích đối với hành vi vi phạm quy địnhtại Khoản 5 Điều này.”
– Điều kiện hưởng BHTN và thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp
Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định về việc hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Theo quy định trên thì trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động vợ bạn cần nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp để được giải quyêt
Theo Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp về bảo hiểm thất nghiệp thì vợ bạn cần có hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 16 và nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 17 như sau:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.”
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.”
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
>> Xem thêm: Năm 2020, Viên chức sinh con thứ 3 thì có bị ảnh hưởng gì không ?
>> Luật sư tư vấn luật lao động về điều kiện hưởng thai sản, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản..
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Như vậy, theo căn cứ pháp luật trên và theo dữ liệu bạn đưa ra thì đến ngày 20/7/2019* bạn đã mang thai được 3 tháng và đến tháng 1/2016 bạn sinh con, nếu bây giờ bạn mới đóng bảo hiểm xã hội thì bạn vẫn không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản – do theo quy định của Bộ luật Lao động thì bạn phải nghỉ trước khi sinh 2 tháng, do đó bạn chỉ có thể đóng bảo hiểm xã hội đến tháng 11/2019.
“Điều 157. Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng…”
>> Xem thêm nội dung: Nghỉ thai sản sau đó nghỉ việc luôn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp ?
>> Xem thêm: Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?
>> Luật sư tư vấn lao động về mức hưởng thai sản, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Điều 39, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”
Như vậy, trường hợp đó, lao động nữ sẽ được hưởng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc, chứ không phải là 12 tháng tiền trợ cấp lương dưới 2.34.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con ?
>> Xem thêm: Chúng ta đã học được những gì trước khi chào đời ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Do đó nếu trong vòng 12 tháng trước khi bạn sinh bạn đóng bảo hiểm xã hội đủ 03 tháng. Do bạn không cung cấp thông tin thời điểm kết thúc đóng bảo hiểm xã hội của bạn là khi nào nên sẽ nêu ví dụ cho bạn hiểu như sau:
Bạn dự sinh vào cuối tháng 3/2020. Thì thời gian 12 tháng được tính từ 03/2019 đến 02/2020 và trong thời gian này bạn đóng bảo hiểm trên 6 tháng nên bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Đang nghỉ thai sản có được xin nghỉ việc, làm trợ cấp thất nghiệp không?
>> Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản mới nhất
Luật sư tư vấn:
Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Tháng 10/2015 bạn sinh con, cho nên, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 10/2018 đến tháng 10/2019. Trong khoảng thời gian này bạn có 5 tháng đóng bảo hiểm cho nên bạn chưa đủ điều kiện hưởng thai sản.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ thai sản do bác sĩ chỉ định ?
>> Xem thêm: Cách tính thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu (12 tháng) trước khi sinh con để hưởng chế độ thai sản ?
Luật sư tư vấn:
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì 20/12/2019 bạn sinh con và theo quy định pháp luật trên thì thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ bắt đầu từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2019.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì trong thời gian này bạn đã có trên 6 tháng đóng BHXH, do đó bạn hoàn toàn có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
“Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
>> Đối với trường hợp này, bạn có thể tham khảo các bài viết sau: Vợ sinh con thì chồng được nghỉ hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn Pháp luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Nghỉ việc rồi có thể tự đi làm chế độ thai sản được không?
Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …
Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …
VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng
xem thêm shop hoa tươi lê đức thọ
Thời gian lãnh bảo hiểm thai sản được quy định như thế nào?
xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi , shop hoa tươi
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi
cây ba kích, đặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương ,
xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương , điên hoa chia buồn , dien hoa
Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp