Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật dân sự 2015;
Luật đất đai 2013.
2. Luật sư tư vấn:
So sánh bồi thường thiệt hại theo pháp luật dân sự với bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật đất đai.
>> Xem thêm: Tư vấn về việc nhắn tin, gọi điện quấy rối đòi nợ của Home Credit có phạm luật ?
Giống nhau:
Bên bồi thường phải chi trả cho bên nhận bồi thường một khoản tiền hoặc những lợi ích vật chất khác. Đối với việc chi trả bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật đất đai thể hiện khá rõ trong Điều 74 luật đất đai 2013 về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: “Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất” Còn đối với bồi thường thiệt hại theo pháp luật dân sự việc chi trả của bên bồi thường cho bên nhận bồi thường được quy định tại Điều 585, Bộ luật dân sự năm 2015 về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau: “Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” Từ những quy định trên cho ta thấy bồi thường thiệt hại theo pháp luật dân sự hay là bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật đất đai thì bên bồi thường luôn phải chi trả cho bên nhận bồi thường một khoản tiền hạc một lợi ích vật chất khác.
Khác nhau:
– Về chủ thể gây thiệt hại
+ Trong bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật đất đai, chủ thể gây thiệt hại là người thi hành công vụ. Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính trong lĩnh vực đất đai hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính trong lĩnh vực đất đai thực hiện nhiệm vụ thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
+ Bồi thường dân sự, chủ thể gây thiệt hại là bất kỳ người nào có hành vi trái pháp luật do lỗi cố ý hoặc vô ý mà gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.
– Về chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường
+ Trong bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật đất đai chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường là Nhà nước mà không phải là trách nhiệm của cá nhân cán bộ, công chức hay cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước vừa là chủ thể được trao quyền thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất, đồng thời là cũng là chủ thể bồi thường cho người sử dụng đất đối với thiệt hại về đất, về tài sản gắn liền với đất và thiệt hại về chi phí đầu tư vào đất.
+ Bồi thường dân sự, chủ thể có trách nhiệm bồi thường là người gây thiệt hại hoặc có thể là người thứ ba như cha, mẹ, người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại hoặc là pháp nhân, người dạy nghề khi người của pháp nhân, người học nghề, người làm công gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc được giao.
– Bản chất của quan hệ bồi thường
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng ủy quyền bán, cho thuê nhà ở mới nhất năm 2020
+ Trong bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật đất đai, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường. Mục đích của bồi thường nhà nước là đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho công dân nước mình. Bồi thường thu hồi đất mang bản chất là trách nhiệm bồi thường hành chính, được điều chỉnh theo các nguyên tắc của luật hành chính/luật công. Trường hợp này sẽ được áp dụng đối với việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và các mục đích công phi kinh tế khác. Nhà nước với danh nghĩa là đại diện chủ sở hữu, đồng thời là người quản lý nhà nước và xã hội, có trách nhiệm bảo vệ cho lợi ích công, lợi ích quốc gia. Trong một số trường hợp, Nhà nước có quyền thu hồi đất của cá nhân nếu việc đó thực sự cần thiết cho lợi ích công hay vì nhiệm vụ quản lý nhà nước – xã hội. Có thể liệt kê các nhu cầu thiết yếu của xã hội như điện, đường, trường, trạm, y tế,…đây là các mục tiêu phi kinh tế, phi lợi nhuận mà ở đó chúng ta khó có thể tìm ra lợi ích của một người hay một nhóm cá thể nhỏ lẻ nào.
+ Trong bồi thường dân sự, chủ thể có trách nhiệm bồi thường là người có lỗi. “Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân; xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”. Trong trường hợp người giám hộ không chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại thì người giám hộ phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Nhà trường phải bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi gây ra trong thời gian học tại trường mà gây thiệt hại; Bệnh viện, tổ chức phải bồi thường thiệt hại do người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại trong thời gian bệnh viện, tổ chức trực tiếp quản lý người mất năng lực hành vi dân sự.
-Mức giá bồi thường thiệt hại.
+ Trong bồi thường dân sự, thì mức giá bồi thường được xác định theo sự thỏa thuận của các bên, theo thiệt hại thực tế có thể chứng minh được, theo quy định của pháp luật. Điều 13 BLDS năm 2015 quy định: “Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”. Điều 360 BLDS năm 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ: “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”.Quy định này được hiểu: Bên vi phạm nghĩa vụ, mà hành vi vi phạm gây thiệt hại cho bên kia, thì phải có trách nhiệm BTTH (bồi thường thiệt hại). Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, hoặc luật có quy định khác.Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng, Điều 419 BLDS năm 2015, quy định:
“1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.”
Từ quy định vừa trích dẫn có thể hiểu:
+ Mức yêu cầu BTTH có thể bằng và là lợi ích mà lẽ ra sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Ví dụ: Ông A cho ông B thuê nhà 05 triệu đồng/tháng. Thời gian thuê ghi nhận trong Hợp đồng là 01 năm. Tuy nhiên sau 3 tháng ông B không thuê nữa. Điều này làm ông A phải tìm người thuê mới trong 3 tháng. Như vậy, khoảng thời gian 3 tháng không có người thuê, tương đương thu nhập 15 triệu đồng, chính là khoản thiệt hại mà lẽ ra ông A được hưởng theo Hợp đồng cho thuê nhà. Do vậy, ông A có quyền đòi ông B bồi thường cho mình 15 triệu đồng.
+Trong bồi thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật đất đai.
>> Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền của doanh nghiệp mới nhất năm 2020
Mức giá bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất là do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 114 Luật đất đai 2013 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Bảng giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sẽ do UBND tỉnh quy định phù hợp với tình hình kinh tế xã hội ở từng địa phương và quy hoạnh đã được phê duyệt.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: đẹp không tưởng để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Tư vấn về hợp đồng ủy quyền mua bán xe máy ? Thủ tục cấp lại giấy tờ xe