Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: đẹp không tưởng

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật Nhà ở năm 2014

Nghị định 100/2015/NĐ-CP phát triển nhà ở xã hội

Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở năm 2014​

2. Luật sư tư vấn:

>&gt Xem thêm:  Mua bán, sử dụng búp bê tình dục ở Việt Nam hợp pháp không ?

Căn cứ theo Luật Nhà ở năm 2014, các đối tượng sau đây được xem xét hưởng chế độ nhà ở xã hội như sau:

1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;

9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Đối với học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề để được hưởng chính sách về nhà ở xã hội cần đáp ứng những điều kiện sau:

– Thứ nhất, đối với đối tượng là học sinh, sinh viên theo quy định tại Khoản 9 Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 chỉ được thuê nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật nhà ở năm 2014.

– Thứ hai, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực

– Không thuộc trường hợp phải đăng ký thường trú, tạm trú tại nơi ở hiện tại theo quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở.

Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách về nhà ở xã hội như sau:

– Đơn đề nghị: Mẫu số 08 ban hành theo Thông tư 20/2016/TT-BXD ban hành ngày 30/6/2016.

– Xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập

Đối tượng muốn thuê nhà ở xã hội nộp hồ sơ tại chủ đầu tư và ban quản lý dự án nhà ở xã hội nơi muốn đăng ký thuê.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: đẹp không tưởng để được giải đáp.

>&gt Xem thêm:  Giới thiệu gái, dẫn dắt gái, môi giới gái làng chơi cho khách bị phạt thế nào ?

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Làm bạn gái có thai nhưng không chịu trách nhiệm thì có phạm tội gì không ?