Sinh trước và sau ngày 15 thì điều kiện hưởng chế độ thai sản?

 

Người lao động làm việc qua ngày 15 hàng tháng thì công ty phải có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động cả tháng đó. Do vậy, việc sinh con trước và sau ngày 15 của tháng có ý nghĩa khá quan trọng trong một số trường hợp cụ thể. Luật sư tư vấn và giải đáp về chế độ thai sản:

xem thêm :  shop hoa tươi gia lai 

>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:.

Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp:

Đồng thời, phải đảm bảo đủ thời gian tham gia BHXH với trường hợp:

Lưu ý: Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản như những lao động khác.

Như vậy, nếu dự kiến sinh của bạn là 27/8/2015 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ bắt đầu từ tháng 9/2014-8/2015, trong khoảng thời gian này bạn đã có trên 6 tháng đóng BHXH do đó bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Giả sử bạn sinh trước ngày 15/8/2015 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ bắt đầu từ tháng 8/2014-7/2015, trong khoảng thời gian này bạn đã có trên 6 tháng đóng BHXH do đó bạn hoàn toàn được hưởng chế độ thai sản.

Giả sử bạn sinh sau ngày 15/8/2015 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ bắt đầu từ tháng 9/2014-8/2015, trong khoảng thời gian này bạn đã có trên 6 tháng đóng BHXH do đó bạn hoàn toàn được hưởng chế độ thai sản.

>> Đối với trường hợp này, bạn có thể tham khảo các bài viết sau: Giám đốc nghỉ thai sản có được ký các chứng từ hay không ?

>&gt Xem thêm:  Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?

Luật sư tư vấn:

Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định như sau:

Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;

b) Thai sản;

c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Hưu trí;

đ) Tử tuất.

2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Hưu trí;

b) Tử tuất.

3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

Theo pháp luật hiện hành, bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ có hai chế độ là hưu trí và tử tuất. Do vậy, vợ bạn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì khi sinh con sẽ không được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Tham gia bảo hiểm tự nguyện có được hưởng bảo hiểm thai sản?

Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

>&gt Xem thêm:  Chúng ta đã học được những gì trước khi chào đời ?

Chào văn phòng luật Minh Khuê. Em lần đầu đi hoàn thuế cá nhân, theo thông tin em được biết để hoàn thuế TNCN trong năm 2016 này cần phải có hợp đồng lao động. Nhưng những người bạn của em có người không phải nộp HĐLĐ hoặc bắt buộc phải nộp.

Vậy em muốn hỏi, ngoài phiếu hoàn thuế, CMND, hộ khẩu công chứng thì có cần nộp HĐLĐ không?

Em cám ơn!

Trả lời:

Công ty luật Minh Khuê tư vấn về hợp đồng lao động và những vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động trên:

Theo điều 28 thông tư 11/2013/TT-BTC và điều 53 thông tư 156/2013/TT-BTC thì:

Điều 28. Hoàn thuế

1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân

Về trình tự, thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC. Theo đó, do anh tự mình quyết toán nếu có số thuế nộp thừa thì anh không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [45] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.

Theo quy định tại điều 36 Bộ luật lao động thì các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động gồm:

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã

Như vậy, khi người lao động đi thực hiện nghĩa vụ quân sự không thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà theo điều 32 bộ luật lao động thì trường hợp người lao động đi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì thuộc trường hợp tạm hoãn.

Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

Điều 4. Cán bộ, công chức

1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Từ quy định trên, thì làm việc trong biên chế chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước các cấp, cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội ở các cấp và để trở thành cán bộ, công chức thì thông qua việc bầu cử, phê chuẩn,tuyển dụng, bổ nhiệm vào nghạch… Như vậy, đối với cán bộ, công chức khi làm việc trong biên chế sẽ không theo chế độ hợp đồng làm việc mà sẽ dựa trên quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước.

Điều 2. Viên chức

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.

2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.

Qua quy định này, thì chế độ hợp đồng làm việc áp dụng đối với viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó hợp đồng làm việc sẽ có hai loại hợp đồng làm việc xác định thời hạn và hợn đồng làm việc không xác định thời hạn ( hay hợp đồng dài hạn). Như vậy, điểm khác nhau cơ bản giữa hợp đồng dài hạn trong biên chế và biên chế là đối tượng áp dụng của hợp đồng dài hạn trong biên chế là viên chức, còn trong biên chế thì áp dụng đối với cán bộ, công chức.

Như vậy, đối với loại hợp đồng theo nghị định 68/2000/NĐ-CP thì khi bạn ký hợp đồng với đơn vị sự nghiệp thì hợp đồng của bạn dưới dạng hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động 2019. Khi đó quyền lợi của bạn sẽ được bảo đảm theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động dựa trên những quy định của Bộ luật lao động.

Trả lời

Điều 22. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

Như vậy, khi hợp đồng lao động có thời hạn là 01 năm của bạn hết hạn mà bạn vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày phải kí hợp đồng lao động mới. Nếu không kí kết hợp đồng lao động mới thì thì hợp đồng của bạn sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Điều kiện để được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con là lao động nữ phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con .

Nếu bạn đủ ĐK nêu trên thì được hưởng trợ cấp thai sản.

Mức hưởng trợ cấp thai sản = 100% mức bình quân tiền lương, tiền công 6 tháng liền kề trước khi nghỉ * số tháng nghỉ sinh con (6 tháng) + trợ cấp một lần khi sinh con (bằng 02 tháng lương tối thiểu chung).

Mức lương tối thiểu chung trước ngày 01/05/2016 là 1.150.000 đồng

tiền lương bình quân là: 2.500.000

Công thức: 2.500.000 *6 + (2*1.150.000) = 17.300.000

như vậy, bạn sẽ được trợ cấp tiền thai sản là 17.300.000

Điều 139 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:

Điều 139. Nghỉ thai sản

1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.

Trường hp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con th02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.

4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

Điều 34. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

Điều 35. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó thì pháp luật hiện hành chỉ quy định lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản được hưởng các chế độ theo luật bảo hiểm xã hội mà không quy định người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động trong thời gian nghỉ thai sản. Như vậy, ngoài khoản tiền bảo hiểm xã hội chi trả bạn không được nhận thêm một khoản nào khác nữa hay nói cách khác là bạn không được hỗ trợ lương hàng tháng trong thời gian nghỉ thai sản (Trừ khi công ty bạn đang làm việc có chính sách hỗ trợ hoặc trả lương cho trường hợp này).

Rất mong nhận được hợp tác của các bạn! Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Về việc sinh con của phụ nữ là giáo viên đã ly hôn ?

>> Luật sư tư vấn luật lao động về chế độ thai sản, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Do đó, để được hưởng trợ cấp thai sản bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh. Vì bạn không nêu rõ về thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được bao lâu nên chúng tôi chưa thể khẳng định được là bạn có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội hay không. Bạn vui lòng tham khảo điều kiện ở trên để biết mình có đủ điều kiện hưởng hay không.

Thứ hai, việc hưởng trợ cấp thai sản không phụ thuộc vào việc bạn tham gia bảo hiểm ở công ty nào mà chỉ cần bạn đủ điều kiện hưởng thai sản như trên thì bạn sẽ được hưởng.

Về thủ tục, hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:

Theo quy định tại ,điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH hồ sơ hưởng chế độ thai sản cần chuẩn bị bao gồm:5. Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản Đối với người sử dụng lao động

Danh sách đề nghị hưởng chế độ thai sản (Mẫu 01B-HSB).

Đối với người lao động

Tùy từng trường hợp, người lao động sẽ phải có những loại giấy tờ khác nhau. Cụ thể:

– Nếu điều trị nội trú:

+ Bản sao giấy ra viện;

+ Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện trong trường hợp chuyển tuyến.

Nếu điều trị ngoại trú:

+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH);

+ Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

– Trường hợp thông thường:

+ Bản sao giấy khai sinh;

+ Hoặc trích lục khai sinh;

+ Hoặc bản sao giấy chứng sinh.

– Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ nêu trên còn có:

+ Bản sao giấy chứng tử;

+ Hoặc trích lục khai tử;

+ Hoặc bản sao giấy báo tử.

Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết.

– Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con:

Có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ.

– Trường hợp người mẹ sau khi sinh không đủ sức khỏe để chăm sóc con:

Có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ.

– Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai: Có thêm một trong các giấy tờ:

+ Nếu điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Nếu điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Nếu phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.

– Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con: Có thêm:

+ Bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;

+ Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

– Bản sao giấy chứng sinh;

– Hoặc bản sao giấy khai sinh;

– Hoặc trích lục khai sinh.

Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

– Bản sao giấy chứng sinh;

– Hoặc bản sao giấy khai sinh;

– Hoặc trích lục khai sinh.

Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

– Hồ sơ theo quy định tại trường hợp sinh con hay nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi đã nêu.

– Trường hợp mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai thì có thêm giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.

– Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định.

Sau khi có đủ hồ sơ nêu trên, người lao động thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1. Người lao động nộp hồ sơ

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản 2020 nêu trên cho người sử dụng lao động.

Trường hợp đã thôi việc trước khi sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi, người lao động trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.

Bước 2. Cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người lao động hoặc người sử dụng lao động, cơ quan BHXH giải quyết và chi trả chế độ trong thời hạn:

– Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp do người sử dụng lao động đề nghị.

– Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH.

Trên đây là thủ tục hưởng chế độ thai sản mới nhất cho người lao động. Người lao động nên lưu ý để hưởng trọn sự hỗ trợ từ chính sách bảo hiểm xã hội.

Xin kính chào công ty luật Minh Khuê, tôi năm nay 26 tuổi, mang thai được 5 tháng. Tôi mới nhận được thông báo bên công ty là 2 tháng nữa bên công ty sẽ ký hợp đồng với tôi (hạn hợp đồng 5 tháng). Khi đó là thai của tôi được 7 tháng. Cho tôi hỏi là sau khi ký hợp đồng như vậy được 1-2 tháng mà tôi lại xin nghỉ vì sắp sinh bé. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không ạ?

>&gt Xem thêm:  Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?

Thời gian giải quyết chế độ thai sản là bao lâu ?

Luật sư tư vấn luật lao động, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì hiện tại bạn có thai được 7 tháng do đó khi bạn sinh em bé sẽ rơi vào năm 2016, luật áp dụng trong trường hợp của bạn sẽ là Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Căn cứ vào quy định tại khoản 2, 3 điều 31 của luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện để hưởng chế độ thai sản:

“2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.

Như vậy, nếu bạn đóng bảo hiểm theo đúng quy định pháp luật trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm trợ cấp thai sản?

>&gt Xem thêm:  Có thai 5 tháng thì nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản hay không?

2. Bảo hiểm y tế: Đăng kí bảo hiểm là bệnh viện Y học cổ truyền bộ Công An. Mình sinh con mổ đẻ vào ngày 24/9/15 tại bệnh viện Việt Pháp chi phí là 53 triệu, mình sử dụng bảo hiểm PVI của công ty được chi trả 43 triệu đồng. Phải đóng thêm 10 triệu đồng, mình có đọc phần bảo hiểm y tế tại điều 21 sẽ chi trả 80% vậy trường hợp này của mình có được áp dụng không? Cần những thủ tục và hồ sơ gì ? Hiện tại mình đã có giấy xuất viện, hoá đơn đỏ chi phí chênh lệch và 1 số hoá đơn đỏ xét nghiệm.

Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Thời gian giải quyết chế độ thai sản là bao lâu ?

Luật sư tư vấn luật lao động gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất: Thời gian giải quyết chế độ thai sản của chị :

Căn cứ vào Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản:

Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Căn cứ vào quy định trên thì thời gian để giải quyết chế độ thai sản cho chị là 10 ngày kể từ ngày chị nộp đủ hồ sơ hợp lệ thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả cho người lao động. Sau đó vào hằng quý thì người sử dụng lao động lập danh sách của người lao động đã được công ty giải quyết chế độ bảo hiểm để tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán lại cho công ty những khoản mà công ty đã chi trả trước đo cho người lao động.

Như vậy trong trường hợp này thì nếu như chị đã làm đầy đủ hồ sơ hợp lệ mà công ty vẫn không giải quyết chế độ cho chị thì chị sẽ làm đơn khiếu nại gửi lên công ty.

Thứ hai : Mức hưởng bảo hiểm y tế của chị

Trong trường hợp này là chị sinh con không đúng với nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, căn cứ vào quy định tại điều 21 của Luật hiểm y tế 2014 thì mức hưởng của chị như sau :

“Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:

a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;

b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;

c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;

d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;

đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.

2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.

3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:

a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;

b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;

c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016″.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Các chế độ bảo hiểm của người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Hưởng trợ cấp thai sản có được hưởng luôn về trợ cấp thất nghiệp không ?

Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …

Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …

Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …

Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …

Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …

VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm

(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng

xem thêm  shop hoa tươi lê đức thọ

Sinh trước và sau ngày 15 thì điều kiện hưởng chế độ thai sản?

Người lao động làm việc qua ngày 15 hàng tháng thì công ty phải có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động cả tháng đó. Do vậy, việc sinh con trước và sau ngày 15 của tháng có ý nghĩa khá quan trọng trong một số trường hợp cụ thể. Luật sư tư vấn và giải đáp về chế độ thai sản:

 xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi shop hoa tươi

điên hoa 24gio  , hoa tươi đẹp không tưởnghoa tươi

cây ba kíchđặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương , 

xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương ,  điên hoa chia buồn , dien hoa 

Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí  , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp

 

 

 

Chát Zalo
Gọi Điện