Nhưng do gặp một số vấn đề đơn đăng ký biến động đất đai nên chưa kịp trả tiền và chúng tôi cũng chưa giao sổ đỏ bản gốc. Trong quá trình làm việc thì chúng tôi đã giao 01 bản cho văn phòng công chứng. 01 bản cho Ủy ban nhân dân xã, và các giấy tờ như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, và đã ký cả giấy tờ do công ty đo đạc. Tôi chỉ giữ lại 03 bản hợp đồng và sổ đỏ gốc. Còn tiền chúng tôi chưa nhận được. Tôi hiện tại rất lo lắng, không biết có bị lừa không nên tôi xin hỏi là nếu ko có sổ đỏ gốc thì họ có tự nhờ chính quyền sang tên được không vì hai bản hợp đồng của văn phòng công chứng đã bị giữ một bản, ở xã một bản tại văn phòng công chứng. Tôi rất mong văn phòng giải đáp giúp tôi. Tôi chân thành cảm ơn

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai công ty luật Minh Khuê.

Trả lởi:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc về cho chúng tôi, với vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về hồ sơ địa chính

Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 4 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:

4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:

a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;

b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm có:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã được công chứng là căn cứ hợp pháp để bên nhận chuyển nhượng yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai đăng ký chuyển QSDĐ.

Ngoài ra bạn có nói bên nhận chuyển nhượng chưa có trả tiền cho bạn, để đảm bảo quyền và lợi ích của mình chúng tôi thấy bạn có thể gửi một đơn đề nghị ngăn chặn chuyển quyền sử dụng đất đến UBND xã /phường và phòng đăng ký đất đai. Căn cứ điều 164 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

>&gt Xem thêm:  Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với từng loại đất theo quy định của pháp luật đất đai ?

Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc qua tổng đài 1900.0159. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

– Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi:1900.0159 nhấn phím 1;

– Luật sư tư vấn pháp luật hình sự gọi: 1900.0159 nhấn phím 2;

– Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, thừa kế gọi: 1900.0159 nhấn phím 3;

– Luật sư tư vấn pháp luật đất đai, gọi: 1900.0159 nhấn phím 4;

– Luật sư tư vấn pháp luật thuế gọi: 1900.0159 nhấn phím 5;

– Tư vấn pháp luật lao động, Tư vấn luật bảo hiểm xã hội gọi 1900.0159 nhấn phím 6;

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp gọi 1900.0159 nhấn phím 7;

– Luật sư tư vấn pháp luật đầu tư nước ngoài gọi 1900.0159 nhấn phím 8;

– Luật sư tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ gọi 1900.0159 nhấn phím 9;

– Đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng hoặc các tư vấn pháp luật llĩnh vực khác gọi 1900.0159 nhấn phím 0

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật.

>&gt Xem thêm:  Giải thích các mã ký hiệu về loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính (ONT, BHK, ODT, LUC, TMD…)