Mục lục bài viết
1. Năm 2019 sẽ không được cấp lại giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ?
Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: đẹp không tưởng
Luật sư tư vấn:
– Thứ nhất là những trường hợp điều chỉnh/gia hạn/cấp lại giấy phép xây dựng
Căn cứ theo quy định tại điều 98,99,100 Luật xây dựng 2014 có quy định cụ thể về những trường hợp nào được điều chỉnh/gia hạn/cấp lại giấy phép xây dựng.
Về điều chỉnh giấy phép xây dựng:
Điều 98. Điều chỉnh giấy phép xây dựng1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;b) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;c) Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng;d) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
Điều 99. Gia hạn giấy phép xây dựng1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.3. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp.
Điều 100. Cấp lại giấy phép xây dựng1. Giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất.2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng;b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị rách, nát.
– Thứ hai là về Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng
Căn cứ theo quy định tại Điều 102 Luật xây dựng 2014 có quy định về Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng. Cụ thể như sau:
Điều 102. Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng
1. Quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định như sau:a) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;d) Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;đ) Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;e) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.2. Quy trình gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng được quy định như sau:a) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.3. Việc nhận kết quả, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:a) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;b) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.4. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan có thẩm quyền không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.5. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng đối với từng loại giấy phép xây dựng, từng loại công trình.6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết mẫu đơn đề nghị, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
– Thứ ba là về Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng1. Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt.2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này.3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
– Thứ tư là mẫu đơn đề nghị điều chỉnh/gia hạn/cấp lại giấy phép xây dựng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN/CẤP LẠI GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Sử dụng cho: Công trình/Nhà ở riêng lẻ)
Kính gửi: ………………………………….
1. Tên chủ đầu tư (Chủ hộ): …………………………………………………………………
– Người đại diện: ………………………………… Chức vụ: ……………………………….
– Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………………….
– Số nhà: ……………………… Đường (phố) ………………. Phường (xã) ………………
– Quận (huyện) ………………………………………. Tỉnh, thành phố: ……………………
– Số điện thoại: ………………………………………………………………………………….
2. Địa Điểm xây dựng: …………………………………………………………………………
– Lô đất số: ……………………………………………. Diện tích ………………………..m2.
– Tại: ………………………………………………………. Đường: ………………………….
– Phường (xã) …………………………………………. Quận (huyện) ………………………
– Tỉnh, thành phố: ……………………………………………………………………………….
3. Giấy phép xây dựng đã được cấp: (số, ngày, cơ quan cấp)
Nội dung Giấy phép:
–
4. Nội dung đề nghị Điều chỉnh so với Giấy phép đã được cấp (hoặc lý do đề nghị gia hạn/cấp lại):
–
5. Đơn vị hoặc người chủ nhiệm thiết kế: ………………………………………….
– Tên đơn vị thiết kế: ……………………………………………………
– Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (nếu có): Số ……………. Cấp ngày ……………
– Tên chủ nhiệm thiết kế: …………………………………………..
– Chứng chỉ hành nghề cá nhân số: ………….do …………… Cấp ngày: ……………………
– Địa chỉ: ……………………………………………………………………………….
– Điện thoại: ……………………………………………………………………….
– Giấy phép hành nghề số (nếu có): ……………….. cấp ngày ………………………….
6. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình theo thiết kế Điều chỉnh/gia hạn: ……. tháng.
7. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép Điều chỉnh được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Gửi kèm theo Đơn này các tài liệu:
1 –
2 –
………. ngày……tháng ….. năm …… |
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: đẹp không tưởng để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Mẫu biên bản bàn giao tài sản bản cập nhật mới nhất năm 2020
2. Tư vấn về hộ gia đình xây dựng nhà ở có phải nộp thuế xây dựng không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: M. L
>> Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến, gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật thì cá nhân, tổ chức có phát sinh thu nhập chịu thuế thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Theo quy định tại Công văn 3700/TCT/DNK thì “trường hợp nhận khoán gọn (bao gồm cả nhân công và cung cấp vật liệu xây dựng) phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trên toàn bộ giá trị công trình;
Trường hợp chủ hộ gia đình tự mua vật tư xây dựng và tự thuê công nhân xây dựng lẻ (không hợp đồng) hoặc có thuê thầu xây dựng nhưng không cung cấp được hợp đồng và các căn cứ chứng minh đã thuê thầu xây dựng thì chủ hộ gia đình là người phải nộp thuế thay.”
Theo quy định nêu trên, do khách hàng không nêu rõ nên xin được chia thành hai trường hợp:
-Trường hợp gia đình tự khởi công xây dựng không thuê nhân công thì gia đình không phải nộp thuế xây dựng
-Trường hợp gia đình tự mua vật tư xây dựng và tự thuê nhân công xây dựng lẻ thì chủ hộ gia đình phải nộp thuế thay.
Về loại thuế phải nộp thay bao gồm: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp này, do hộ gia đình tự thuê nhân công xây dựng, các nhân công đó được coi là cá nhân kinh doanh và phải nộp thuế theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
+ Thuế môn bài: Đối tượng cá nhân kinh doanh sẽ phải nộp thuế môn bài theo quy định tại khoản 2 Mục I Văn bản hợp nhất số 33/VBHN-BTC như sau:
Đơn vị: đồng
Bậc thuế |
Thu nhập 1 tháng |
Mức thuế cả năm |
1 |
Trên 1.500.000 |
1.000.000 |
2 |
Trên 1.000.000 đến 1.500.000 |
750.000 |
3 |
Trên 750.000 đến 1.000.000 |
500.000 |
4 |
Trên 500.000 đến 750.000 |
300.000 |
5 |
Trên 300.000 đến 500.000 |
100.000 |
6 |
Bằng hoặc thấp hơn 300.000 |
50.000 |
+Thuế giá trị gia tăng:
Theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 219/2013/TT-BTC về ngành nghề tính thuế theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu có quy định “Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 5%”
Theo đó,
Thuế giá trị gia tăng = doanh thu x 5%
Doanh thu trong trường hợp này được xác định là tổng tiền thuê nhân công.
+Thuế thu nhập cá nhân:
Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 quy định về thuế suất đối với quy định từ kinh doanh như sau: “Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%”
Theo đó,
Thuế thu nhập cá nhân = doanh thu x 2%
Doanh thu trong trường hợp này được xác định là tổng số tiền thuê nhân công.
Như vậy, khi hộ gia đình có hoạt động xây dựng nhà mà tự mua nguyên vật liệu và tự thuê nhân công xây dựng lẻ thì phải nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân thay cho nhân công. Về vật tư xây dựng thì gia đình không phải nộp thuế nếu cung cấp đầy đủ hóa đơn chứng từ.
>> Xem thêm: Công văn 17526/BTC-TCT thực hiện luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của anh, cảm ơn anh đã tin tưởng công ty Luật Minh Khuê. Trân trọng./.
>> Xem thêm: Có được xây dựng ban công, ô văng đua ra đường công cộng hay không ?
3. Tư vấn xây dựng nhà trên mảnh đất thuộc diện quy hoạch ?
Vậy nhờ luật sư cho tôi biết bây giờ tôi muốn xây dựng nhà cấp 4 trên đất này được không? vì tôi nghe nói 1/1/2015 thì khi xây dựng nhà ở tại đất nông thôn thì không cần xin giấy phép xây dựng có đúng không? Và khi xây dựng xong khi mà bị huy hoạch thì có được nhà nước hỗ trợ bồi thường hay không?
Xin cám ơn luật sư.
Người gửi: T.D
Luật sư tư vấn luật đất đai gọi số: đẹp không tưởng
Trả lời:
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi. Thắc mắc của bạn sẽ được giải đáp như sau:
Theo như bạn trình bày, đất nhà bạn nằm trong dự án quy hoạch đến năm 2020. Tuy nhiên, bạn vẫn được cấp thêm gia hạn sử dụng đất đến năm 2020 nên việc sử dụng đất của bạn sẽ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai số 45/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
…
2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.…”
Như vậy, khi sử dung đất này bạn sẽ bị hạn chế về quyền, cụ thể là:
– Nếu đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện và nếu đất của bạn trong khu vực phải chuyển mục đích và thu hồi thì bạn sẽ không được xây mới nhà trên đất này. Nếu bạn vẫn cứ xây nhà cấp 4 trên đất này thì bạn sẽ không được hỗ trợ bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai và Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau:
“Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
1. …
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. …”
– Nếu chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì bạn sẽ được xây mới nhà, việc xây mới nhà ở tại nông thôn thuộc nếu thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 về trường hợp được miễn giấy phép xây dựng thì bạn không cần xin giấy phép xây dựng:
“Điều 89. Đối tượngvà các loại giấy phép xây dựng…
2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:…
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;…”
Khi đó, việc xây mới nhà ở là hợp pháp và bạn sẽ được bồi thường về nhà ở trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 89 Luật Đất đai như sau:
“Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.…”
Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn: đẹp không tưởng.
Trân trọng./.
>> Xem thêm: Năm 2020, xây nhà lấn, chiếm đất công có bị phạt không ?
4. Thủ tục đầu tư xây dựng nhà chung cư ?
Vậy cho tôi hỏi, nếu chuyển mục đích sử dụng đất (từ đất xây dựng trụ sở thành đất xây dựng Nhà chung cư để bán) thì nhà nước sẽ thu tiền sử dụng đất của Chủ đầu tư theo loại đất thương mại hay là đất ở?
2. Câu hỏi thứ hai: Công ty A như ở câu hỏi 1 nêu trên (tức là nhà nước đang cho Công ty A thuê đất trả tiền hằng năm để xây dựng trụ sở làm việc, thời hạn thuê đến tận năm 2050). Nhưng Công ty A có ýđịnh sẽ xây dựng một Nhà chung cư trên thửa đất đó để bán (nhà thương mại).Vậy thủ tục hành chính mà Công ty A phải thực hiện bây giờ là như thế nào?Trình tự (thủ tục nào trước, thủ tục nào sau) làm như thế nào? Vì tôi chỉ hiểu là phải chuyển mục đích sử dụng đất, rồi phải xin chấp thuận đầu tư,rồi phải chuyển từ thuê đất sang giao đất…v..v.., có thể lại còn phải đấu giá QSD đất nữa. Nhưng mà thủ tục nào trước, thủ tục nào sau? Giả sử phải đấu giá, thế thì chẳng may đơn vị khác trúng đấu giá, thì hóa ra Công ty A trượt,thế thì thà là cứ thuê đất chứ đừng có ý định đầu tư Nhà chung cư nữa?
Rất mong luật sư tư vấn giúp. Trân trọng cảm ơn Luật sư nhiều!
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến, gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Bạn muốn thực hiện dự án xây nhà chung cư nhằm mục đích vừa bán vừa cho thuê thì bạn sẽ xin Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 55 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội như sau:
“Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.”
Vì bạn thực hiện việc xây dựng nhà chung cư nhằm mục đích để bán và cho thuê nên sẽ thuộc trường hợp xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật nhà ở số 65/2014/QH13 của Quốc hội:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
4. Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.”
Để xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại bạn có thể tham khảo các quy định của Luật nhà ở 2014 như sau:
“Điều 22. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại và lựa chọn chủ đầu tư dự án
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đấu thầu dự án có sử dụng đất;
c) Chỉ định chủ đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư có đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật này, có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 23 của Luật này.
3. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp dự án có quy mô lớn hoặc có liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Chính phủ thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này quyết định trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu tư.”
“Điều 23. Hình thức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
1. Sử dụng diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng hợp pháp để xây dựng nhà ở thương mại.
2. Được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở cho thuê, cho thuê mua, để bán.
3. Được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng nhà ở cho thuê.
4. Nhận chuyển quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà ở thương mại.”
Như vậy, trong trường hợp này, cần phải tiến hành thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Và để được lựa chọn làm chủ đầu tư trong trường hợp này thì công ty bạn phải thảo mãn các điều kiện được quy định tại Điều 21, Điều 22 Luật Nhà ở. Chính vì vậy, bạn cần tiến hành thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước, xét đất thuộc khu dự án của mình có phù hợp với kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất tại địa phương đó hay không, mới có thể tiến hành đầu tư dự án trong trường hợp này.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất khi không có giấy tờ chứng minh ?
5. Các loại thuế khi xây dựng nhà ở hai tầng ?
Luật sư tư vấn luật pháp luật lĩnh vực thuế, gọi số: đẹp không tưởng
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật của chúng tôi. Câu hỏi của bạn, Luật Minh Khuê xin trả lời như sau:
1. Về thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở 2 tầng của bạn
Để xây dựng nhà ở, cần phải làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng, trừ những trường hợp sau:
1. Nhà ở xây dựng trên đất thổ cư từ 3 tầng trở xuống, có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 200m2 ở vùng nông thôn, miền núi hoặc nằm ngoài ranh giới quy hoạch thị trấn, trung tâm xã, trừ nhà ở xây dựng ven quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ.
2. Nhà ở đô thị, được xây dựng trong khuôn viên của các dự án phát triển nhà, đã có giấy sử dụng đất hợp pháp, có quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có cơ sở hạ tầng (đường nội bộ, nguồn điện, hệ thống cấp thoát nước).
3. Các trường hợp sửa chữa nhỏ như trát vá tường, quét vôi, đảo ngói, sửa trần, lát nền, thay cửa, trang trí nội thất, cải tạo, sửa chữa, lắp đặt thiết bị trong nhà ở không làm ảnh hưởng xấu tới kết cấu công trình nhà lân cận.
– Hồ sơ thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở gửi tới cơ quan cấp giấy phép xây dựng gồm có:
1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) do chủ đầu tư đứng tên.
2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà (nếu có), kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đồ trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.
3. Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp).
4. 03 bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm: mặt bằng công trình trên lô đất (tỷ lệ 1/100-1/200) kèm theo sơ đồ vị trí công trình; bản vẽ mặt bằng móng (tỷ lệ 1/100-1/200) và chi tiết mặt cắt móng (tỷ lệ 1/50); sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện (tỷ lệ 1/100-1/200); ảnh chụp khổ 9cm x 12cm mặt cắt công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo, sửa chữa và mở rộng.
Như vậy, trường hợp của bạn không thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở vì nhà bạn muốn xây dưới 3 tầng
2. Về các loại thuế phải nộp khi xây dựng nhà ở
Công văn 3700/TCT/DNK về việc thu thuế đối với việc xây dựng nhà ở tư nhân quy định:
“Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản thi hành Luật thì: Đối tượng nộp thuế GTGT và thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.”
Theo quy định nêu trên thì các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình, nhưng hiện nay nhiều nhà thầu xây dựng khi nhận thầu xây dựng (nhất là nhà ở của người dân) không thực hiện kê khai nộp thuế theo đúng Luật;”
Như vậy, theo như quy định trên thì nếu nhà thầu nhận khoán gọn công trình thì họ sẽ phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp trên toàn bộ giá trị công trình;
Nếu bạn (chủ hộ gia đình) tự mua vật tư xây dựng và tự thuê công nhân xây dựng lẻ hoặc có thuê thầu xây dựng nhưng không cung cấp được hợp đồng và các căn cứ chứng minh đã thuê thầu xây dựng thì bạn là người phải nộp thuế. Loại thuế mà bạn phải nộp thay là thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC với mức thuế suất như sau:
“- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.”
Do bạn không nói rõ bạn có thuê nhà thầu hay tự mình mua vật liệu xây dựng và khi tự mua bạn có cung cấp được các hợp đồng và các căn cứ chứng minh mình đã thuê thầu xây dựng không nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác cụ thể cho bạn được. Xem thêm một số văn bản pháp lý điều chỉnh vấn đề trên:
– Luật thuế giá trị gia tăng 2008
– Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
– Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.
>> Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản năm 2020 ?
6. Tư vấn về thuế khi xây dựng nhà ?
>> Luật sư trả lời: Tư vấn cách tính thuế xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật
>> Xem thêm: Các khoản thuế phải đóng khi cá nhân kinh doanh ?