Mục lục bài viết
1. Quy định giấy cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn ?
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến:1900.0159
Trả lời:
Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chứng tôi. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 89, Luật xây dựng năm 2014 thì để được xây dựng nhà ở tại đô thị, bạn cần phải có giấy phép xây dựng. Cụ thể như sau:
Điều 89 Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
>>. Trường hợp của bạn không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng. Như vậy việc bạn muốn xây dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị thì phải có giấy phép xây dựng
Điều 93 Điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này vàphù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Căn cứ Điều 94 Luật xây dựng quy định về cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;
c) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.
2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.
4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.”
Trong trường hợp của bạn, bạn muốn xây dựng nhà ở, ở khu đô thị và bạn đã làm hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhưng được Uỷ ban nhân dân xã cấp cho giấy phép xây dựng tạm thời. Vì bạn không nói rõ việc xây dụng dự án nhà ở riêng lẻ của bạn có thuộc khu vực có quy hoạch xây dựng chưa nên chúng tôi không thể tư vấn được cho bạn xem họ cấp giấy phép xây dựng tạm thời như vậy là có đúng hay không. Vì vậy bạn hãy căn cứ vào quy hoạch xây dựng tại địa bàn xã bạn để xác định . Nếu trường hợp việc xây dụng nhà ở của bạn thuộc quy định tại khoản 1 Điều 94 thì bạn sẽ chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm thời và sau thời hạn nhất định nếu không được gia hạn thì bạn buộc phải tháo dỡ công trình.
>> Xem thêm: Có được xây dựng ban công, ô văng đua ra đường công cộng hay không ?
2. Hỏi về xin Cấp giấy phép xây dựng tạm khi bị thu hồi đất ?
Ngày 07/02/2012, Quyết định số XXXX của Ủy Ban Nhân Dân Quận 2 về thu hồi nhà và đất ở của gia đình tôi để xây dựng đoạn tuyến kết nối Đại lộ Đông-Tây với đường Cao tốc TPHCM – Long Thành – Dầu Giây tại Phường An Phú, Quận 2, TPHCM. Tại Thửa đất sốXXX, Tờ bản đồ số 2, Phường Bình Khánh, Quận 2, TPHCM. Ba tôi là ông Nguyễn Văn Tạo để lại cho tôi phần đất với diện tích 3.200m2 đất nông nghiệp và Căn nhà lá từ năm 1992 đến nay. Vì mưu sinh cuộc sống gia đình tôi đã cải thiện phần đất nêu trên thành vườn ao, nhà ở và chăn nuôi, trồng trọt để sinh sống.
Từ khi bị thu hồi đất và nhà ở của gia đình tôi, gia đình tôi trực tiếp ở tại căn nhà mái lá, vách tôn tại Thửa đất sốXXX, Phường Bình Khánh, Quận 2, TPHCM. Hiện nay, căn nhà đã xuống cấp trầm trọng, cột cây xiêu vẹo, mái lá dột nát, nền nhà ngập lụt, ẩm ướt. Ngày 26/10/2015, tôi nộp hồ sơ xin Cấp phép xây dựng tạm nhà ở nhưng UBND Quận 2 trả hồ sơ ngày 16/11/2015. Ngày 16/11/2015, tôi tiếp tục viết Đơn Cứu Xét về việc cấp giấy phép xây dựng tạm nhà ở gia đình nộp tại Phòng Tiếp Dân Quận 2. Biên nhận hồ sơ số XXXX/TCD gồm 19 bản sao các giấy tờ liên quan. Đến ngày 26/1/2015, Phòng Quản Lý Đô Thị Quận H trả lời Hồ sơ xin Cấp phép xây dựng tạm của tôi không đủ điều kiện để xem xét giải quyết.
*Theo Quyết định 21/2013 do UBND TPHCM vừa ban hành, quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn TPHCM ngày 28/06/2013, trường hợp hồ sơ tôi được Cấp giấy phép xây dựng tạm nhưng UBND Quận H lại không cấp phép.* Xin Luật sư vui lòng tư vấn và hướng dẫn cho tôi nên làm những thủ tục hành chính như thế nào để được cấp phép xây dựng tạm trên thửa đất tôi sinh sống?
Tôi xin chân thành cám ơn!
Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật đất đai, gọi: 1900.0159
Trả lời:
Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty luật Minh Khuê,với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn (Luật xây dựng năm 2014) và Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng
“1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;
c) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.
2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.
4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.
5. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo”.
Trên cơ sở quy định nêu trên bạn xem xét trường hợp của mình có đáp ứng đủ điều kiện được cấp giấy phép xây dựng tạm hay không. Trong trường hợp đủ điều kiện được cấp giấy phép xây dựng tạm, bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng tạm như sau:
Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng như sau:
1.Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:
Theo điều 103 Luật xây dựng 2014 : “Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý”. Vì thế đối với trường hợp của bạn, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm: (điều 95 Luật xây dựng 2014):
-Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
-Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
-Bản vẽ thiết kế xây dựng
-Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
3. Quy trình cấp giấy phép xây dựng (điều 102 Luật xây dựng 2014):
– Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép.
– Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; Trong thời gian 12 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình.
– Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.
>> Xem thêm: Ban công được phép xây dựng thò ra ngoài bao nhiêu ? Diện tích ban công
3. Tư vấn việc cấp giấy phép xây dựng tạm khi đất chưa có sổ đỏ ?
Công trình được phép tồn tại trong 05 năm.Hiện nay tôi đã xây xong nhà 2 tấm trên mảnh đất đó và mảnh đất đó cũng được cấp sổ hồng đứng tên tôi (Sổ hồng: chỉ ghi thông tin về đất, không có nhà trên đó) Vấn đề của tôi là xây nhà cá nhân, mục đích sử dụng lâu dài chứ không phải dùng tạm và nó là tài sản, không dễ có để sau 05 năm rồi phá bỏ.
Vậy hôm nay tôi viết thư này, kính xin Luật sư cho tôi biết là trường hợp dc cấp GPXD tạm khi chưa có sổ đỏ, xây xong nhà mới có sổ như tôi, có phải xin giấy phép xây dựng lại hay không. Có được cấp GPXD khi đã có sẵn nhà hay không Nếu không xin GPXD lại, có phải dỡ bỏ nhà theo quy định của GPXD tạm không.
Rất mong Luật Sư tư vấn để căn nhà tôi trở nên hợp pháp, hợp lệ.Xin trân thành cảm ơn!
Người hỏi: Tam Vu minh
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 14 Thông tư 15/2016/TT-BXD cấp giấy phép xây dựng quản lý trật tự xây dựng quy định:
“Điều 14. Giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Căn cứ quy định tại Điều 94 Luật Xây dựng năm 2014 và trên cơ sở kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng, vị trí xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định cụ thể quy mô công trình, chiều cao tối đa, thời gian được phép tồn tại của công trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy – nổ, kiến trúc, cảnh quan, đáp ứng các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại các Điều 8, 11, 12, 13 Thông tư này. Riêng tiêu đề của đơn được đổi thành “Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn”.
3. Trường hợp công trình theo giấy phép xây dựng có thời hạn hết thời gian tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch xây dựng, nếu chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng tiếp thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại.”
Như vậy, theo quy định thì bạn phải đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho kéo dài thời hạn tồn tại.
>> Xem thêm: Năm 2020, xây nhà lấn, chiếm đất công có bị phạt không ?
4. Tư vấn thủ tục xin giấy phép xây dựng tạm thực hiện như thế nào ?
Thưa Luật sư Minh Khuê, tôi có vấn đề mong Luật sư giải đáp như sau: Hiện đất của tôi trong tình trạng như sau:
1. Đất nông nghiệp(4×12), sổ chung.
2. Vướng quy hoạch treo cây xanh
3. Địa chỉ thuộc phường 16,quận 8,TPHCM
4. Đất mua giấy tay vào tháng 6/2007.
5. Đã có nhà cấp 4 trên đất, nước của thủy cục cấp, và đã đóng thuế đất phi nông nghiệp 4 năm nay. Luật sư cho hỏi, với tình trạng trên, tôi muốn lo xin giấy tờ xây dựng tạm để xây nhà 1 tấm, thì thủ tục và cách thức như thế nào ? Công ty mình có thể lo ra giấy phép xây dựng tạm được không ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Hoàng Dũng
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Khuê. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì đất của bạn là đất nông nghiệp nhưng lại nộp thuế đất phi nông nghiệp, điều này là không hợp lý, bạn cần xem xét và làm rõ vấn đề này. Bạn muốn xây dựng nhà trên mảnh đất đó thì phải chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở.
Theo quy định tại Luật xây dựng thì công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính. Về mặt pháp lý hoàn toàn không có khái niệm về giấy phép xây dựng tạm. Trường hợp của bạn có thể hiểu là Giấy phép xây dựng có thời hạn.
Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
Thủ tục xin giấy phép xây dựng tạm có thời hạn được quy định như sau:
Điều 131 Luật xây dựng năm 2014 quy định về xây dựng công trình tạm:
1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính.
2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm theo thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt.
3. Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
Từ quy đinh trên, cho thấy việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.
Để được cấp giấy phép xây dựng tạm, bạn cần nộp hồ sơ đến Sở xây dựng, hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin cấp giấy phép xây dựng.
– Bản sao môt trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính, mặt bằng móng của công trình, sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình, sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải.
Yêu cầu của bạn sẽ được cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ
>> Xem thêm: Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở mới nhất năm 2020
5. Tư vấn xin phép xây dựng tạm làm nhà xưởng cho công ty ?
Công ty tôi được tư vấn là làm thu tục xin giấy phép xây dựng tạm, theo đó chúng tôi đã liên lạc hai đơn vị nêu trên trên thì được trả lời là không được phép vì bên Công ty tôi đã xây dựng hết mật độ cho phép. Xin hỏi theo luật thì công ty chúng tôi có thể xin giấy phép xây dựng tạm hay không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp trực tuyến, gọi: 1900.0159
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Công trình xây dựng tạm là loại công trình đặc thù trong hoạt động xây dựng. Điều 42 Nghị định 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định:
“Điều 42. Công trình xây dựng đặc thù
Công trình xây dựng đặc thù theo quy định tại Điều 128 của Luật xây dựng năm 2014 gồm:…
3. Công trình xây dựng tạm gồm:
a) Công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính được quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Các công trình hỗ trợ hoặc bổ trợ cho công trình chính được quy định tại các Điểm c và d Khoản 2 Điều này.”
Luật xây dựng năm 2014 quy định cụ thể về chức năng, mục đích sử dụng của công trình xây dựng tạm. Cụ thể điều 131 và khoản 2 Điều 89 quy định:
“Điều 131. Xây dựng công trình tạm
1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính.
2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm theo thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt.
3. Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.”
“Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.…”
Căn cứ vào các quy định pháp luật trên, công ty anh sẽ không thể tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm làm hạng mục mái che nắng cho khách hàng, nhà rửa xe, nhà chứa rác… vì hai lý do:
Thứ nhất,công trình xây dựng tạm (nếu có) phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt (Khoản 3, Điều 131 Luật xây dựng). Công ty anh hiện đã hoàn thành trong công trình xây dựng chính, đã sử dụng hết mật độ xây dựng hiện tại – chính là quy hoạch xây dựng đã thẩm định và phê duyệt.
Thứ hai, những mục đích anh nêu ra để làm căn cứ xây dựng công trình tạm khó có thể được chấp nhận vì mục đích chính của công trình xây dựng tạm là phục vụ thi công xây dựng công trình chính. Xét tiến độ thực hiện công trình chính công ty anh thực hiện và những mục đích phục vụ sau khi xây công trình tạm thì không phù hợp với yêu cầu pháp luật quy định.
Tóm lại dựa vào quy định pháp luât, công ty anh không thể thực hiện xây dựng công trình tạm để làm một số hạng mục mái che nắng cho khách hàng, nhà rửa xe, nhà chứa rác…
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ khu vực nông thôn?