Nộp giấy khai sinh sau bao lâu thì được nhận tiền thai sản?
xem thêm : shop hoa tươi gia lai
Luật sư tư vấn chế độ bảo hiểm thai sản trực tuyến, gọi : 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi….
Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nếu có sự chậm trễ trong việc giải quyết chế độ thai sản, bạn có thể liên hệ với người sử dụng lao động hoặc cơ quan BHXH để được giải đáp.
Căn cứ vào Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014, nếu bạn nghỉ việc vào cuối tháng 7 thì bạn vẫn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp chưa báo giảm, sau đó người lao động nghỉ việc, bạn có thể liên hệ bộ phận Tiếp nhận-Quản lý hồ sơ của cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) nơi đơn vị bạn tham gia BHXH để được hướng dẫn chi tiết.
Khoản 3 Điều 137 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
…3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới…..
Trong trường hợp cả hai vợ chồng cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì chỉ có vợ hoặc chồng sẽ làm thủ tục hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, người chồng cũng được nghỉ khi vợ hưởng chế độ thai sản. Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
…2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
>> Xem thêm: Xác định nguyên quán, quê quán của con khi khai sinh theo quy định mới
Luật sư tư vấn pháp luật lao đông trực tuyến: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi không biết rõ rằng giấy khai sinh bạn nói ở đây là của bạn hay của con sau khi sinh. Vì theo hồ sơ hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
Như vậy, Nếu yêu cầu giấy khai sinh của Con là hợp lý
Mặt khác, Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:
“1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
>> Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện được hưởng chế độ thai sản năm 2014 ?
>> Xem thêm: Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?
Cháu muốn hỏi luật sư là cháu nghỉ sinh đồng thời nghỉ việc như vậy cháu có nộp được giấy khai sinh của con để hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm thông qua công ty được không? Hay là cháu phải đi nộp ở văn phòng bảo hiểm ạ?
Xin luật sư giúp cháu. Cháu xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
…..2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Hoặc:
….3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Xét trường hợp của bạn, bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 3 năm liên tục. Bạn nói tháng 6/2018 bạn sẽ nghỉ sinh luôn. Nhưng chúng tôi không rõ bạn có phải sinh con ngay tháng 6/2018 hay không? Nếu bạn sinh con vào tháng 6/2018 thì theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH thì thời điểm 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ được tính từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được liên tục nên có thể suy ra trong khoảng thời gian 12 tháng nói trên, bạn đã đóng được đầy đủ 12 tháng nên nếu bạn nghỉ sinh tháng 6 thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Nếu bạn chưa sinh con trong tháng 6 thì bạn dựa vào hướng dẫn về cách tính thời điểm 12 tháng trước khi sinh tại thông tư 59 để tính xem bạn có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản không.
Thứ hai, về thủ tục hưởng chế độ thai sản
Vì bạn đã nghỉ việc nên bạn không nộp hồ sơ cho công ty mà tự nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn đang cư trú theo hướng dẫn tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơquy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội….
>> Xem thêm: Tìm được việc làm mới hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: H.D
Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến qua tổng đài, gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Trước hết về vấn đề sau bao lâu nộp giấy khai sinh thì nhận được tiền thai sản
Điều đó phụ thuộc vào thời điểm bạn cung cấp đủ giấy tờ liên quan cho doanh nghiệp, và doanh nghiệp hoàn tất hồ sơ gửi lên bảo hiểm xã hội. Theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ giấy tờ hợp lệ, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ thai sản cho người lao động; và tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp gửi lên. Pháp luật không quy định rõ sau khi sinh bao lâu thì phải làm hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản, có những trường hợp làm sau khi sinh đến vài năm, tuy nhiên thực tế là làm càng sớm thì càng tốt.
Tuy nhiên bạn chỉ có thể nộp trực tiếp giấy tờ xin hưởng chế độ thai sản cho vợ bạn lên cơ quan BHXH nếu vợ bạn đã nghỉ việc và có đủ điều kiện nhận trợ cấp thì nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH nơi trước đây công ty của vợ bạn đã đóng BHXH
Ngoài ra Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh như sau:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng…..“
Trân trọng./.
>> Tham khảo thêm nội dung: Bao lâu thì nhận được tiền của chế độ thai sản ?
>> Xem thêm: Chúng ta đã học được những gì trước khi chào đời ?
Luật sư tư vấn pháp bảo hiểm xã hội về chế độ thai sản, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
– Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
+ Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
+ Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
– Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
– Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
– Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
– Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Đồng thời, Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
b) Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ nêu tại nội dung a tiết này có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
c) Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
d) Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
đ) Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
đ1) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ2) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ3) Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.
e) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
Như vậy, có thể thấy rằng pháp luật quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản vợ bạn có thể nộp giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh hoặc giấy trích lục khai sinh của con đều được, không bắt buộc nhất định phải là giấy khai sinh của con.
>> Xem thêm: Tư vấn về chế độ tử tuất cho cựu chiến binh mới cập nhật?
Luật sư tư vấn thủ tục hưởng trợ cấp thai sản, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Về hồ sơ hưởng chế độ thai sản, Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.“
Như vậy, nếu vợ bạn bị mất giấy chứng sinh thì có thể dùng bản sao giấy khai sinh để làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn pháp luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Hỏi đáp về luật lao động khi bị điều chuyển công việc không đúng chuyên môn ?
Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …
Tôi có mua chiếc xe của cá nhân A, khi mua hai bên ký hợp đồng mua bán viết tay và xe không chính chủ. T sử dụng khoảng 20 ngày thì phát hiện số Khung xe không đúng trong giấy chứng nhận đăng ký xe. …
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …
VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng
xem thêm shop hoa tươi lê đức thọ
Nộp giấy khai sinh sau bao lâu thì được nhận tiền thai sản?
xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi , shop hoa tươi
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi
cây ba kích, đặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương ,
xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương , điên hoa chia buồn , dien hoa
Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp