Hiện tại thì trên mảnh đất này có xây dựng ngôi nhà hết diện tích đất. Nhà đã cấp số nhà. Điện và nước đầy đủ. Nhưng về phần bản vẽ khi tôi hỏi thì không có. Và phần nhà ở trong sổ cũng không ghi thông tin gì. Chủ nhà hứa hẹn sang tên chuyển chủ cho tôi và lên phường xác nhận công chứng thủ tục đầy đủ. Nhưng tôi đang thắc mắc. Đây chỉ mới sổ đỏ thôi đúng không luật sư, và xây nhà như vậy có được không? Nếu tôi mua nhà vào ở có gặp vấn đề gì không? Và nếu tôi mua? Sau này tôi muốn lên đất thổ cư và xây nhà có được không? Và có phải bị đóng phạt vì đã xây dựng tại thời điểm trên hay không? Rất mong luật sư giải đáp giúp tôi những vướng mắc trên sớm.

Tôi xin chân thành cảm ơn, Luật sư!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Công ty Luật Minh Khuê.

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi: 1900.0159

Trả lời:

Chào bạn cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

I. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013

Nghị định 102/2014/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

>&gt Xem thêm:  Mẫu hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án

II. Nội dung tư vấn:

Bạn có trình bày thì đất này là đất trồng cây hàng năm và gia đình này lại xây dựng nhà trên hết diện tích đó. Việc xây dựng nhà trên đất trồng cây hàng năm là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng đất, đây là hành vi cấm của pháp luật đất đai được quy định tại khoản 3, điều 12 của Luật đất đai 2013

Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm

3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.

Do đó, xây dựng nhà ở trên đất trồng cây hằng năm là trái với quy định của pháp luật đất đai và hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Nếu bạn mua nhà vào ở chắc chắn sẽ gặp rủi ro bởi nếu cơ quan nhà nước phát hiện mục đích sử dụng đất là đất trồng cây hàng năm nhưng lại xây nhà ở trên đó mà lúc đó bạn đã là chủ sở hữu của căn nhà cũng như là người sử dụng đất thì cơ quan nhà nước sẽ xử phạt hành chính đối với bạn về hành vi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được quy định tại khoản 2 và khoản 3, điều 8 của Nghị định 102/2014/NĐ-CP

Điều 8. chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng họ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

2. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

>&gt Xem thêm:  Thủ tục nhận chuyển nhượng nhà chung cư đã có sổ đỏ năm 2020 ?

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Không những bị xử phạt mà còn phải thực hiện biện pháp khắc phục đó là khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm, tức phải phá dỡ căn nhà đã xây dựng trên đó. Do đó, tốt nhất trước khi làm hợp đồng chuyển nhượng căn nhà đó, bạn nên yêu cầu bên bán nhà và đất chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở theo quy định của pháp luật đất đai.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0159 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai.

>&gt Xem thêm:  Mẫu biên bản họp dòng họ về việc phân chia phần đất từ đường

>&gt Xem thêm:  Quyền và nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ?