Người lao động nữ có quyền nghỉ thai sản trước khi sinh 2 tháng không ?

 

Người lao động vì lý do sức khỏe, động thai thì có quyền nghỉ trước khi sinh bao lâu ? Nghỉ trước khi sinh con thì có được hưởng chế độ thai sản không ? Điều kiện hưởng thai sản là gì ? Các vấn đề pháp lý trên sẽ được tư vấn và giải đáp cụ thể:

xem thêm :  shop hoa tươi gia lai 

Luật sư tư vấn:

Điều 157 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:

Điều 157. Nghỉ thai sản

1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”

Căn cứ theo quy định trên thì lao động nữ khi sinh con được nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng và tổng thời gian nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng, căn cứ vào nhu cầu và điều kiện sức khỏe, lao động nữ có thể tự sắp xếp thời gian nghỉ trước khi sinh và báo cho NSDLĐ.

Lao động nữ khi nghỉ trước sinh 2 tháng không cần phải có chỉ định của cơ sở y tế và không cần chứng minh điều kiện sức khỏe.

>> Bài viết tham khảo thêm: Được phép nghỉ trước khi sinh bao nhiêu tháng

>&gt Xem thêm:  Năm 2020, Viên chức sinh con thứ 3 thì có bị ảnh hưởng gì không ?

Sau thời gian 2 tháng làm việc thì công ty gặp khó khăn phải giải thế bộ phận của tôi đang làm việc nhưng tôi lại không được nhận về bộ phận cũ để làm việc. Bộ phận giải thể đó sẽ được chuyển đổi cho công ty khác quản lý và giám đốc yêu cầu tôi lựa chọn một là sẽ nghỉ việc hai là sẽ làm công nhân của công ty khác mà không được về làm việc ở công ty cũ nữa. Vậy giám đốc làm như vậy có đúng với quy định của nhà nước về chế độ của phụ nữ đang trong chế độ thai sản hay không?

Mong luật sư giải đáp. Tôi xin cám ơn !

Trả lời

Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật Minh Khuê của chúng tôi.Với câu hỏi trên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp bạn là một nhân viên trong công ty của nước ngoài đã làm việc 4 năm và đã được ký hợp đồng dài hạn là 3 năm,đến năm thứ 4 tôi nghỉ thai sản .Sau thời gian 6 tháng thai sản tôi đi làm thì công ty đã thuyên chuyển chức vụ cho tôi sang bộ phận khác để làm việc.Sau thời gian 2 tháng làm việc thì công ty gặp khó khăn phải giải thế bộ phận của tôi đang làm việc nhưng tôi lại không được nhận về bộ phận cũ để làm việc. Bộ phận giải thể đó sẽ được chuyển đổi cho công ty khác quản lý và giám đốc yêu cầu tôi lựa chọn một là sẽ nghỉ việc hai là sẽ làm công nhân của công ty khác mà không được về làm việc ở công ty cũ nữa.

Xin trả lời giám đốc công ty làm như vậy là sai vì theo

Điều 31 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về việc người sử dụng lao động có thể chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong trường hợp:

“1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”

Như vậy, công ty chỉ có quyền chuyển công tác của bạn vì lý do công ty thu hẹp quy mô, cắt giảm nhân sự, công việc của bạn không còn nữa và có nhu cầu chuyển bạn làm công việc khác và phải dựa trên sự thỏa thuận của hai bên. Đồng thời công ty có trách nhiệm phải bảo trước cho bạn biết ít nhất là 3 ngày về việc chuyển công tác. Nếu không thỏa thuận được thì 2 bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
Bởi vậy, nếu không thuộc các trường hợp theo quy định trên thì công ty bạn không có quyền tự ý điều chuyển công tác không đúng với hợp đồng lao động đã giao kết.

Như vậy, thì theo quy định, công ty của bạn chỉ được thuyên chuyển bạn sang làm việc khác tối đa cộng dồn là 60 ngày trong 1 năm, và hết thời hạn đấy bạn vẫn phải được trở về vị trí công việc cũ. Còn bộ phận mới bạn làm được hai tháng sau khi giải thể thì sẽ tuân theo quy định như sau:

Theo khoản 10 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012 :

“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

Điều 45. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã

1. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

2. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động trước đó phải lập phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

3. Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.”

Như vậy, thì trong trường hợp công ty giải thể bộ phận đó và bộ phận giải thể đó sẽ được chuyển đổi cho công ty khác quản lý thì nhân viên trong bộ phận đó có 2 lựa chọn một là làm việc ở công ty mới ,hai là thôi việc và được hưởng chính sách khi thôi việc.

Tóm lại trong trường hợp của bạn thì giám đốc có nghĩa vụ nhận lại bạn sau khi chuyển bạn sang bộ phận khác trong thời hạn tối đa là 2 tháng.vì thế nếu mà giám đốc không nhận bạn lại bạn hãy nhờ đến sự giúp đỡ của tổ chức công đoàn trong công ty của bạn. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.

Trân trọng./.

>> Tham khảo nội dung liên quan: Hưởng thai sản có được trợ cấp 2 tháng lương cơ bản không ?

>&gt Xem thêm:  Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?

Luật sư tư vấn:

Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”.

Bạn dự kiến sinh ngày 30/9/2019 cho nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 9/2018 đến tháng 8/2019. Trong khoảng thời gian này, bạn đã đóng bảo hiểm từ tháng 9/2018 đến tháng 10/2018 tức là 2 tháng, cho nên bạn không đủ điều kiện hưởng thai sản.

Bạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng không đủ điều kiện được hưởng bởi lẽ chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ chi trả tử tuất và hưu trí mà không chi trả thai sản ( theo khoản 2, điều 4, Luật bảo hiểm xã hội 2014).

>> Tham khảo bài viết liên quan: Đóng cả bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì có được hưởng chế độ thai sản ?

>&gt Xem thêm:  Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản mới nhất

Luật sư tư vấn:

Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Bạn mang thai vào tháng 1/2019, tức là khoảng thời gian dự kiến sinh của bạn vào khoảng tháng 9/2019. Như vậy, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của chị được xác định khoảng từ tháng 9/2018 đến tháng 8/2019. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì kể từ năm 2018 bạn không đóng bảo hiểm cho đến giờ. Do đó, bạn không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Nộp giấy khai sinh sau bao lâu thì được nhận tiền thai sản ?

>&gt Xem thêm:  Cách tính thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu (12 tháng) trước khi sinh con để hưởng chế độ thai sản ?

Luật sư tư vấn:

Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”.

Bạn dự sinh vào ngày 30/09/2019 cho nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 9/2018 đến tháng 8/2019. Trong thời gian này, bạn có khoảng thời gian từ tháng 1/2019 đến tháng 4/2019. Đối với thời gian bạn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì không được tính vào thời gian đóng bảo hiểm để được hưởng thai sản. Như vậy, bạn mới có 4 tháng đóng bảo hiểm. Do đó, bạn không đủ điều kiện hưởng thai sản.

Tham khảo bài viết liên quan:

1. Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và mức hưởng thai sản ?

2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản và mức lương hưởng trong thời gian nghỉ chế độ thai sản?

3. Tính thời gian nghỉ việc để được hưởng thai sản?

>&gt Xem thêm:  Về việc sinh con của phụ nữ là giáo viên đã ly hôn ?

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”

Theo quy định này, bạn phải có thời gian tham gia BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì mới đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản. Vì vậy, bạn cần căn cứ vào quy định trên và xem mình dừng đóng bảo hiểm xã hội là khi nào để tính xem mình có đủ điều kiện hưởng hay không.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Nghỉ việc rồi có thể tự đi làm chế độ thai sản được không?

Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …

Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …

Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …

Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …

Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …

VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm

(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng

xem thêm  shop hoa tươi lê đức thọ

Người lao động nữ có quyền nghỉ thai sản trước khi sinh 2 tháng không ?

Người lao động vì lý do sức khỏe, động thai thì có quyền nghỉ trước khi sinh bao lâu ? Nghỉ trước khi sinh con thì có được hưởng chế độ thai sản không ? Điều kiện hưởng thai sản là gì ? Các vấn đề pháp lý trên sẽ được tư vấn và giải đáp cụ thể:

 xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi shop hoa tươi

điên hoa 24gio  , hoa tươi đẹp không tưởnghoa tươi

cây ba kíchđặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương , 

xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương ,  điên hoa chia buồn , dien hoa 

Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí  , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp

 

 

 

Chát Zalo
Gọi Điện