Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật đất đai 2013
– Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết Ngị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai
– Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất
– Bộ luật dân sự 2015
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng mua bán chung cư mới nhất năm 2020
2. Luật sư tư vấn:
Căn cứ khoản 1 Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
“1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước“.
Mặt khác, điểm a khoản 4 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định việc ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định: “a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”
Như vậy, pháp luật đất đai hiện hành không có quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Người có quyền sử dụng đất lầ cá nhân không phân biệt đã thành niên hay chưa thành niên đều có thể được cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất. Do pháp luật không có quy định cụ thể hay quy định cấm cho nên việc đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không hạn chế về độ tuổi. Bạn có thể lập hợp đồng tặng cho và cháu của bạn có thể được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên thực tế, một số cơ quan có thẩm quyền khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với cá nhân dưới 18 tuổi thì họ có ghi thêm người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.
Tuy nhiên, khi thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho cháu là người chưa thành niên, bạn cần lưu ý vấn đề sau:
Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:
Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Trường hợp này cháu bạn mới 10 tuổi cho nên mọi giao dịch dân sự trừ giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày được thiết lập với cháu bạn, trong đó có giao dịch liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất, đều phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Theo khoản 1 Điều 136 Bộ luật dân sự 2015 thì cha mẹ người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên.Vì vậy bạn cần lưu ý khi lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho cháu bạn thì phải có sự đồng ý của cha mẹ cháu.
Như vậy, người dưới 18 tuổi cũng là đối tượng được tặng cho bất động sản nhưng khi làm thủ tục nhận tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Đồng thời trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có tên của người đại diện hoặc giám hộ và sẽ ghi rõ là đại diện/giám hộ cho người chưa thành niên.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: đẹp không tưởng để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Ủy ban nhân dân xã có quyền xác nhận giao dịch mua bán đất ?