Nhưng vì chưa đủ tiền nên cô T đưa trước cho cha mẹ tôi 30 triệu để đưa lại cho bác hai, cô T có làm một tờ giấy xác nhận là đã mua đất và đưa 30 triệu trước, nếu vi phạm đền gấp 5 và có chữ kí của 2 bên. Sau đó, vì đất đó là đất của tổ tiên nên cha mẹ con có ý muốn giữ lại, và sau đó đến nhà cô T mong cô để lại mảnh đất đó cho gia đình, đồng nghĩa là cha mẹ con sẽ mua mảnh đất đó của bác hai, nhằm giữ lại mảnh đất của ông bà. Nhưng thương lượng với cô T, cô ấy không chấp nhận và đòi kiện cha mẹ con. Vậy cho tôi hỏi : cha mẹ tôi có thể xin giữ lại đất đó được không ?
Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn !
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của công ty Luật Minh Khuê.
>> Luật sư tư vấn luật đất đai gọi 1900.0159.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi những thắc mắc của bạn đến công ty Luật Minh Khuê. Với những thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật dân sự năm 2005;
Luật đất đai năm 2013;
>> Xem thêm: Giải thích các mã ký hiệu về loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính (ONT, BHK, ODT, LUC, TMD…)
Nội dung phân tích:
Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”.
“Điều 188: Điều kiện thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
>> Xem thêm: Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.“
Điều 134 Bộ luật dân sự 2005 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức:
“Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.”.
Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì ông bạn đã hứa cho bác Hai của bạn một mảnh đất nhưng vẫn chưa làm thủ tục sang tên cho bác bạn. Do đó, bác của bạn chưa phải là người chủ sở hữu mảnh đất đó nên bác của bạn không được phép chuyển nhượng mảnh đất trên cho cô T. Mặt khác, khi bác của bạn chuyển nhượng mảnh đất trên cho cô T 2 bên chỉ làm giấy xác nhận đã mua mảnh đất đó và không có công chứng, chứng thực mảnh đất trên do vậy hợp đồng chuyển nhượng giữa 2 bên sẽ bị vô hiêu, khi hợp đồng này bị vô hiệu thì cô T sẽ phải trả mảnh đất trên cho gia đình bạn còn bác bạn phải trả số tiền đã nhận cho cô T. Từ những phân tích trên thì mảnh đất trên vẫn thuộc quyền chiếm hữu, sử dụng của gia đình bạn chứ không thuộc quyền chiếm hữu sử dụng của cô T.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0159 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn luật đất đai.
>> Xem thêm: Mẫu công văn thông báo bàn giao nhà, căn hộ song ngữ Anh Việt mới 2020