Mục lục bài viết
1. Mẫu sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký cấp sổ đỏ (Mẫu số 02/ĐK)
Mẫu số 02/ĐK
……………..………… (Tên cơ quan tiếp nhận) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
SỔ TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
TỈNH:…………………………………………………………………Mã: |
||||||
HUYỆN: …………………………………………………………….Mã: |
||||||
XÃ:……………………………………………………………………..Mã: |
||||||
Quyển số: |
||||||
……………..…… (Tên cơ quan tiếp nhận) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
……………..…… (Tên cơ quan tiếp nhận) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
||
PHIẾU TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN Số: …………./Liên 1 |
PHIẾU TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN Số: ……………/Liên 2 |
||||
I. PHẦN TIẾP NHẬN Ngày….. tháng …..năm……,………………………………………….. Nhận hồ sơ của:…………..…………………………………………………. ĐT:………………..……………………………………………………………… Địa chỉ: ………………….…………………………..………………… Hồ sơ thủ tục: ……………….………………………………..………. Gồm các giấy tờ: ……………………………………..………………. ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Ngày hẹn trả:……………………………………………..…………… II. PHẦN TRẢ KẾT QUẢ Ngày….. tháng …..năm………………………………………………… Trả kết quả cho:…………………………………………..…………… Địa chỉ: ……………..………………………………………………… Giấy chứng nhận: Số seri: …….……. Số vào sổ cấp: ……………….. Người nhận kết quả đã nộp giấy tờ (bản gốc) gồm: ………………………………………………………………………… |
I. PHẦN TIẾP NHẬN Ngày….. tháng …..năm……,………………………………………….. Nhận hồ sơ của:…………..……………………………………………….. ĐT:………………..…………………………………………………………….. Địa chỉ: ………………….…………………………..………………… Hồ sơ thủ tục: ……………….………………………………..………. Gồm các giấy tờ: ……………………………………..………………. ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Ngày hẹn trả:……………………………………………..…………… II. PHẦN TRẢ KẾT QUẢ Ngày….. tháng …..năm………………………………………………… Trả kết quả cho:…………………………………………..…………… Địa chỉ: ……………..………………………………………………… Giấy chứng nhận: Số seri: …….……. Số vào sổ cấp: ……………….. Người nhận kết quả đã nộp giấy tờ (bản gốc) gồm: ………………………………………………………………………… Lưu ý: Khi nhận kết quả, phải nộp lại Phiếu này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. |
||||
Người nộp hồ sơ (Ký tên và ghi tên) |
Người nhận kết quả (Ký tên và ghi tên) |
Người nộp hồ sơ (Ký tên và ghi tên) |
Người nhận kết quả (Ký tên và ghi tên) |
||
Hướng dẫn viết sổ:
1. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Phần tiếp nhận hồ sơ của Phiếu và ký vào phần người nhận hồ sơ tại Liên 2 trước khi trao cho người nộp hồ sơ; người nộp hồ sơ ký vào Phần người nộp hồ sơ tại Liên 1.
2. Khi trả kết quả, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Phần Trả kết quả của Phiếu và ký vào phần người trả kết quả tại Liên 2; người nhận kết quả ký vào Phần người nhận kết quả tại Liên 1 và nộp lại Liên 2 cho cơ quan trả kết quả.
3. Sau khi trả kết quả, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có trách nhiệm lưu giữ Liên 1 và chuyển Liên 2 cùng toàn bộ giấy tờ gốc đã nhận của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản cho cơ quan đăng ký đất đai để lưu.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải đóng dấu treo tại phần tên cơ quan tiếp nhận và đóng dấu giáp lai vào giữa hai liên.
>> Xem thêm: Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang mới nhất năm 2020 ?
2. Tư vấn về lệ phí phải nộp khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Các nghĩa vụ tài chính mà gia đình bạn phải thực hiện khi làm sổ đỏ bao gồm:
– Thuế thu nhập cá nhân: là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được quy định cụ thể tại khoản 6 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 như sau:
6. Sửa đổi Điều 14 như sau:
“Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.”.
Theo quy định của pháp luật thì thời điểm chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật, chứ không phải căn cứ vào thời điểm phát sinh giao dịch từ tháng 10/1998 trong trường hợp này. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.
– Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011 và Điều 3, Thông tư số 34/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.
Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: quy định tại b3, Điểm b, khoản 2, Điều 3, Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
“b.3. Lệ phí địa chính
– Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.
– Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
* Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/1 lần.
* Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.
+ Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.
+ Mức thu tối đa áp dụng đối với tổ chức, như sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy.
Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận: Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.
* Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 30.000 đồng/1 lần.
* Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 30.000 đồng/1 lần.
+ Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận.
+ Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.
+ Phí đo đac, lập bản đồ địa chính, phí thẩm cấp quyền sử dụng đất theo quy định tại a6, a7, điểm a, khoản 2, Điều 3, thông tư 02/2014/TT-BTC.
a.6. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính
– Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.
– Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.
a.7. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất
– Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh… Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
– Mức thu: Tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ.”
>> Xem thêm: Thông tư số 124/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn về lệ phí trước bạ
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Tư vấn về Ủy quyền làm sổ Đỏ ? Lệ phí cấp sổ sổ đỏ mới 2020 ?
3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở ?
Tôi cùng gia đình sống từ ấy đến nay không có tranh chấp với bất kỳ ai; đóng thuế đầy đủ theo quy định và đã có hộ khẩu tại địa chỉ nhà này. Hộ tôi là hộ gia đình chính sách vậy có được ưu đãi gì khi tiến hành làm thủ tục nhà đất? Trong trường hợp làm không được sồ hồng tôi cần phải làm tiếp những gì để được công nhận và cấp giấy chủ quyền theo luật định ?
Cảm ơn luật sư !
Người gửi: L.T
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Cám ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến văn phòng luật Minh Khuê chúng tôi, chúc bạn sức khỏe, Với những thông tin bạn cung cấp xin được trả lời cho bạn như sau :
+) Điều kiện để gia đình bạn được cấp GCNQSD trong trường hợp này như sau:
Đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013.
+) Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+) Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
– Bạn thuộc hộ chính sách, tuy nhiên bạn không nói rõ căn cứ thuộc hộ chính sách, nếu gia đình rơi vào khoản 1 điều 9 nghị định này có thể là căn cứ miễn lệ phí trước bạ Nghị định 45/2011/NĐ-CP:
+) Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ
1. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.
– Như vậy, gia đình bạn liên hệ với anh H, tiến hành thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng, chỉ có giấy tờ mua bán viết tay thì không đảm bảo theo quy định của pháp luật:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất ( Luật đất đai 2013)
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
-> Nếu như gia đình còn lưu giữ một trong nhũng giấy tờ hợp pháp trên thì được cấp GCNQSD.
-> Trường hợp không còn giấy tờ hợp lệ trên, không làm được sổ hồng gia đình anh liên hệ với ủy ban nhân dân xã, phường để xác nhận là nhà đất sử dụng trước 1/7/2004 không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất.( Vì đã có xác nhận của xã, phường và được cấp số nhà năm 2005)
+) Theo đó Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Hướng dẫn khoản 2:
“Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất..”
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn. Bạn có thể tìm hiểu thêm một số thông tin liên quan tại: Quyết định 70/2014 QĐ-UBND: Quy định về hạn mức giao đất ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc qua Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến: đẹp không tưởng
Trân trọng./.
>> Xem thêm: Giải thích các mã ký hiệu về loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính (ONT, BHK, ODT, LUC, TMD…)
4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở?
Ngôi nhà này do Anh H tự xây dựng trên đất gò (không phép) trước ngày 19/12/2003 có xác nhận của UBND phường và đã được cấp số nhà năm 2005. Tôi cùng gia đình sống từ ấy đến nay không có tranh chấp với bất kỳ ai; đóng thuế đầy đủ theo quy định và đã có hộ khẩu tại địa chỉ nhà này.
Sở dĩ trước đây tôi không làm được giấy tờ nhà đất là vì do mua bán giấy tờ tay, nay tôi nghe nói Luật đất đai mới và Luật Nhà ở mới (2013) rất thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong việc làm thủ tục chủ quyền có liên quan đến nhà đất, cho nên tôi muốn nhờ Công ty Luật Minh Khuê tư vấn chỉ vẽ để tôi hoàn thiện hồ sơ trước khi xin được công nhận Quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất.Hiện trạng nhà tôi không tranh chấp, không vi phạm lấn chiếm và đã có quy hoạch là khu dân cư. Các hộ liền kề cùng thời điểm với tôi đã có sổ hồng hết rồi vì họ thông qua dịch vụ làm ,riêng tôi do bận công việc và có khó khăn về kinh tế nên không thể thuê dịch vụ làm vì quá tốn kém. Hộ tôi là hộ gia đình chính sách vậy có được ưu đãi gì khi tiến hành làm thủ tục nhà đất? Trong trường hợp làm không được sồ hồng tôi cần phải làm tiếp những gì để được công nhận và cấp giấy chủ quyền theo luật định.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: T.T
Luật sư tư vấn luật đất đai gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Điều 167 Khoản 3 Điểm a Luật đất đai 2013 có quy định, hợp đồng chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được chứng thực hoặc công chứng, trừ một số trường hợp pháp luật quy định khác.
Pháp luật không công nhận việc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng bất động sản là nhà, đất bằng giấy viết tay. Vì thế, bạn sẽ không có sơ sở để thực hiện việc đăng ký đất đai, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, nhà ở nêu trên không được coi là tài sản của thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bạn.
Tuy nhiên theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về hồ sơ địa chính:
“4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.”
Như vậy, trường hợp này thì bạn vẫn có thể được thực hiện việc cấp giấy chứng nhận khi giấy tờ mua bán viết từ trước ngày 01/07/2014 theo quy định điểm b khoản 4 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Trân trọng./.
>> Xem thêm: Xác định ranh giới với thửa đất liền kề như thế nào để làm sổ đỏ ?
5. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất ?
Nhưng công ty nói sở tài nguyên môi trường Bình Dương sẽ làm sổ hồng cho tôi theo luật đất đai đổi mới. Tôi có hỏi bác ở Hà Nội (bác cũng mới mua đất năm trước) bác nói là sổ đỏ mới đúng chứ không phải là sổ hồng. Hiện tại tôi rất băn khoăn không biết phải làm sao. Mong luật sư tư vấn giúp xem công ty (sở tài nguyên môi trường) cấp sổ hồng cho tôi là đúng hay sai và tôi phải làm gì để được cấp sổ đỏ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật đất đai 2013 và các văn bản khác có liên quan thì hiện nay các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất(sổ đỏ), giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở(sổ hồng) và Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có giá trị pháp lý như nhau.
Tại Điều 104 và 105 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 104. Cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Theo đó, mảnh đất và nhà ở trên là của bạn thì bạn sẽ được cấp một loại giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận này, căn cứ Khoản 3 Điều 105 Luật đất đai, thì cơ quan tài nguyên và môi trường cũng có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo sự ủy quyền của UBND cấp tỉnh hoặc một số trường hợp cụ thể theo quy định của Chính Phủ chứ không có thẩm quyền đương nhiên. Như vậy, nếu mảnh đất mà bạn mua từ công ty bất động sản mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao giờ thì thẩm quyền của Sở tài nguyên môi trường cấp là đúng.
Các giấy tờ đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Luật đất đai 2013, theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
“a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”
Theo đó, nếu gia đình bạn có một trong các giấy tờ nêu trên thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
>> Xem thêm: Tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở khởi kiện ở đâu ? Thủ tục thế nào ?
6. Tư vấn về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?
Xin chào luật sư! Tôi sinh năm 1989 ở TP Sơn La. Tháng 1 năm 2015 tôi có mua 1 mảnh đất vườn đồi từ ông A (Mảnh đất này chưa được cấp GCNQSD đất). Mảnh đất này ông A lại mua lại từ ông B năm 2007. Ông B mua lại của ông C năm 2005.
Thời điểm tôi mua mảnh đất đó có làm giấy tờ mua bán với ông A có xác nhận của bà Tổ trưởng dân phố. Kèm theo các giấy tờ về nguồn gốc đất như: Giấy tờ mua bán chuyển nhượng QSD đất giữa ông B và ông C năm 2005 có xác nhận của UBND phường và địa chính; Biên bản xác minh hiện trường và trích lục thửa đất vườn đó có đầy đủ chữ ký. Tuy nhiên tôi không có được giấy tờ mua bán giữa ông A và ông B. Luật sư cho tôi hỏi:
1. Thủ tục mua bán như vậy của tôi có đúng pháp luật không?
2. Giờ tôi phải làm gì để xin cấp GCNQSD đất.
Cảm ơn luật sư!.
Luật sư tư vấn Luật đất đai trực tuyến gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp ở trên thì mảnh đất chưa có sổ đỏ, chỉ có giấy tờ mua bán bằng tay giữa những chủ cũ với nhau vào năm 2016; việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được tiến hành và công chứng, chứng thực.
Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình tại điểm b3, phần b, mục 2.3 quy định:
2.3. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ sau này 15/10/1993
b. Xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có đầy đủ các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a gia tiểu mục 2.3 mục 2 này.
b.3. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 (Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003) và điểm a.6( Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.) tiểu mục 2.3 mục 2 này, nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố… và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Toà án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và huỷ phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch.
Căn cứ theo quy định trên, việc mua bán đất giữa các chủ cũ được xác lập từ năm 2005 đến trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thì mà vi phạm các điều kiện về hợp đồng chuyển nhượng không được công chứng, chứng thực, nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố… và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Và tại thời điểm bạn mua bán là năm 2015 thì hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật mới được coi là hợp pháp, do vậy để đảm bảo quyền và lợi ích của bạn, bạn có thể ký hợp đồng chuyển nhượng đất giữa bạn với Ông A mang đi công chứng hoặc chứng thực, các giấy tờ khác liên quan đến việc chuyển nhượng của Ông A, Ông B, và Ông C như đã phân tích được coi là hợp pháp nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố… và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Còn trường hợp bên chuyển nhượng phản đối và cũng từng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì các hợp đồng chuyển nhượng giữa Ông A, Ông B, Ông C không được coi là hợp pháp, hợp đồng bị coi là vô hiệu và mảnh đất trên thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu ban đầu là Ông C.
Luật đất đai 2013 quy định
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Về thủ tục chuyển nhượng mảnh đất và sang tên tại thời điểm Luật Đất đai 2013 có hiệu lực bạn có thể tiến hành theo thủ tục dưới đây:
Bước 1: Hai bên tiến hành ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đem ra công chứng
Bước 2: Tiến hành thủ tục sang tên.
Bên nhận chuyển nhượng nộp một bộ hồ sơ gồm có:
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có). Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá bốn ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Luật sư tư vấn thủ tục mua bán, chuyển nhượng đất đai, nhà ở