Mục lục bài viết

    1. Mẫu hợp đồng ủy quyền bán, cho thuê nhà ở

    Công ty Luật Minh Khuê cung cấp mẫu hợp đồng ủy quyền bán hoặc cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại qua sàn giao dịch bất động sản để Quý khách hàng tham khảo. Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn, hỗ trợ:

    >> Tải ngay: Mẫu hợp đồng ủy quyền bán, cho thuê nhà ở mới nhất

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ….….., ngày…….tháng…….năm..….

    HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN

    BÁN (HOẶC CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA)………….. NHÀ Ở THƯƠNG MẠI

    QUA SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN

    (Số………/HĐ)

    – Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2014;

    – Căn cứ Nghị định 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2015 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản;

    Hai bên chúng tôi gồm:

    BÊN UỶ QUYỀN (GỌI TẮT LÀ BÊN A):

    – Công ty: ……………………………………………………………………………………….

    – Đại diện bởi ông (bà):………………………………..chức vụ:……………………..

    – Địa chỉ trụ sở:………………………………………………………………………………

    – Số điện thoại:…………………………………..fax:……………………………………..

    – Mã số thuế:………………………………………………………………………………….

    – Số tài khoản…………………………….tại ngân hàng……………………………….

    BÊN ĐƯỢC UỶ QUYỀN (GỌI TẮT LÀ BÊN B):

    – Sàn giao dịch bất động sản………………………………………………………….

    – Đại diện bởi ông (bà):………………………………..chức vụ:……………………..

    – Địa chỉ trụ sở:………………………………………………………………………………

    – Số điện thoại:…………………………………..fax:……………………………………..

    – Mã số thuế:…………………………………………………………………………………..

    – Số tài khoản…………………………….tại ngân hàng………………………………..

    Hai bên chúng tôi nhất trí thoả thuận các nội dung sau đây:

    Điều 1. Nội dung uỷ quyền

    Bên A thống nhất ủy quyền cho Bên B bán (cho thuê hoặc cho thuê mua) nhà ở với nội dung như sau:

    1. Số lượng nhà ở bán (cho thuê, cho thuê mua):………….căn, trong đó:

    a) Nhà biệt thự:………căn, với tổng DT sàn XD là……..m2;

    b) Nhà ở riêng lẻ:…….căn, với tổng DT sàn XD là…….m2;

    c) Căn hộ chung cư:…….căn, với tổng DT sàn XD là……..m2;

    2. Địa chỉ nhà ở ủy quyền bán (cho thuê, cho thuê mua):

    a) Địa chỉ nhà biệt thự: (lô số…, ô số…khu…., đường……phố….phường…)

    b) Địa chỉ nhà ở riêng lẻ: (lô số…, ô số…khu…., đường……phố….phường…)

    c) Địa chỉ căn hộ chung cư: (căn hộ số…..tầng….nhà chung cư….., phố…)

    3. Diện tích từng loại nhà ở bán (cho thuê, cho thuê mua):

    a) Diện tích sàn XD của mỗi biệt thự là:…….m2, trên DT đất là……m2

    b) Diện tích sàn XD của mỗi nhà ở riêng lẻ là:…….m2, trên DT đất là……m2

    c) Diện tích sàn XD của mỗi căn hộ chung cư là:…….m2, trên DT đất là……m2

    (Trong trường hợp ủy quyền bán, cho thuê nhiều nhà ở tại nhiều địa chỉ khác nhau và có nhiều loại giá khác nhau áp dụng cho từng nhà ở thì chủ đầu tư có thể lập danh sách riêng đính kèm theo hợp đồng này)

    Điều 2. Giá bán (cho thuê hoặc cho thuê mua), đặt cọc đăng ký mua, thuê nhà ở, thời hạn thanh toán tiền mua, tiền thuê nhà ở

    1. Giá bán (cho thuê, cho thuê mua) nhà ở:

    a) Giá bán (cho thuê, cho thuê mua) biệt thự là:…….đồng Việt Nam/1m2 sàn XD hoặc tính trên 01 căn (giá này đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, thuế VAT)

    b) Giá bán (cho thuê, cho thuê mua) nhà ở riêng lẻ là:…….đồng Việt Nam/1m2 sàn XD hoặc tính trên 01 căn (giá này đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, thuế VAT)

    c) Giá bán (cho thuê, cho thuê mua) căn hộ chung cư là :…….đồng Việt Nam/1m2 sàn XD hoặc tính trên 01 căn (giá này đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, thuế VAT, tiền bảo trì phần sở hữu chung bằng 2%)

    (Bên A có thể nêu giá bán (giá cho thuê, cho thuê mua) cụ thể vào hợp đồng này hoặc gửi kèm theo hợp đồng này bảng giá bán (cho thuê, cho thuê mua) đối với từng nhà ở cụ thể).

    2. Thời hạn bên mua (bên thuê, bên thuê mua) phải thanh toán tiền mua (tiền thuê, tiền thuê mua) nhà ở:

    a) Thanh toán một lần:……………………………………………………………………….

    b) Thanh toán nhiều lần:…………………………………………………………………….

    c) Phương thức thanh toán:………………………………………………………………….

    3. Đặt cọc đăng ký mua (thuê, thuê mua) nhà ở:

    a) Trong thời hạn đăng tin công khai theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của hợp đồng này, nếu có người đăng ký mua (thuê, thuê mua) nhà ở thì Bên A uỷ quyền cho Bên B được thu tiền đặt cọc đăng ký mua (thuê, thuê mua) nhà ở của khách hàng là:…………đồng Việt Nam (bằng….% giá trị của mỗi nhà ở bán (cho thuê, cho thuê mua). Nếu thoả thuận Bên A thu tiền đặt cọc thì Bên A phải thông báo cho Bên B về việc đã thu tiền đặt cọc của người đăng ký.

    Việc đăng ký mua (thuê, thuê mua) nhà ở được thể hiện thông qua biên lai đã thu tiền đặt cọc và phiếu đăng ký mua (thuê, thuê mua) nhà ở do Bên B cấp cho người đăng ký.

    b) Đến ngày tổ chức việc bán (cho thuê, cho thuê mua) nhà ở theo thoả thuận trong hợp đồng này mà người đã đặt cọc không tham gia buổi tổ chức bán (cho thuê, cho thuê mua) do Bên B tổ chức nếu không có lý do chính đáng thì khoản tiền đặt cọc nêu trên thuộc quyền quyết định của Bên A……..hoặc do các bên thoả thuận…..

    Nếu bên đặt cọc mà không mua (thuê, thuê mua) được nhà ở thì Bên B phải trả lại số tiền đặt cọc cho bên đặt cọc. Trường hợp bên đã đặt cọc mà mua (thuê, thuê mua) được nhà ở thì số tiền đặt cọc này được trừ vào tiền mua (tiền thuê, thuê mua) nhà ở phải nộp cho Bên A.

    Điều 3. Thời hạn đăng tin mua bán, cho thuê nhà ở

    1. Thời điểm Bên B đăng tin mua bán (cho thuê, thuê mua) nhà ở lên báo và đài truyền hình địa phương nơi có nhà ở là sau……..ngày, kể từ ngày ký hợp đồng này.

    2. Bên B có trách nhiệm đăng tin 03 số liên tiếp trên 01 tờ báo phát hành tại địa phương và 01 lần trên đài truyền hình địa phương. Ngoài ra, Bên B còn phải đăng thông tin mua bán (cho thuê, cho thuê mua) nhà ở trên trang Website của Bên B (nếu có) và trên Sàn giao dịch bất động sản. Nội dung đăng tin trên báo, đài bao gồm: tên dự án, loại nhà ở, số lượng nhà ở, địa điểm nhà ở bán (cho thuê, cho thuê mua), thời gian tổ chức bán (cho thuê, cho thuê mua).

    3. Thời hạn đăng tin để tổ chức, cá nhân đến đăng ký mua (thuê, thuê mua) nhà ở là……..ngày, tính từ ngày đăng số báo đầu tiên (nhưng tối thiểu phải là 07 ngày).

    Thời hạn này là để người mua (người thuê, thuê mua) đến đăng ký mua (thu, thuê mua) và nộp tiền đặt cọc theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của hợp đồng này; sau thời hạn này Bên B không được quyền tiếp nhận đăng ký mua (thuê, thuê mua) nhà ở mà phải tổ chức bán (cho thuê, cho thuê mua) nhà ở theo thoả thuận tại Điều 4 của hợp đồng này.

    4. Kinh phí đăng tin trên báo và đài truyển hình: do Bên A thanh toán cho Bên B theo hoá đơn của bên tiếp nhận đăng tin. Thời hạn thanh toán:…………..

    Điều 4. Thời hạn tổ chức việc bán (cho thuê, cho thuê mua) và phương thức bán (cho thuê) nhà ở

    1. Thời điểm tổ chức bán (cho thuê, cho thuê mua) nhà ở:

    Bên B tổ chức bán nhà ở vào ngày…..tháng…..năm….. (tối thiểu phải sau 07 ngày, kể từ ngày đăng thông tin đầu tiên lên báo hoặc trên đài truyền hình)

    Riêng đối với cho thuê, cho thuê mua nhà ở thì phải thực hiện sau khi nhà ở được xây dựng xong và cũng chỉ được tổ chức việc cho thuê, cho thuê mua tối thiểu là sau 07 ngày, kể từ ngày đăng tin đầu tiên lên báo hoặc trên đài truyền hình).

    2. Phương thức bán (cho thuê, cho thuê mua) nhà ở:

    a) Nếu đến ngày tổ chức bán (cho thuê, cho thuê mua) nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này mà 01 nhà ở chỉ có 01 người đăng ký mua (thuê, thuê mua) thì Bên B thông báo cho người đó biết đã mua (đã thuê, thuê mua) được nhà ở;

    b) Nếu có từ hai người trở lên đăng ký mua (thuê, thuê mua) 01 nhà ở thì Bên B tổ chức bán (cho thuê, cho thuê mua) theo phương thức:………..(ghi rõ là bốc thăm hoặc đấu giá);

    c) Nếu nhà ở không có ai đăng ký mua (thuê, thuê mua) thì Bên B thông báo cho Bên A biết để làm thủ tục bán (cho thuê, cho thuê mua) lại từ đầu.

    Điều 5. Phí giao dịch qua sàn

    1. Bên A phải thanh toán cho Bên B phí giao dịch qua sàn là……….đồng tiền Việt Nam (hoặc tính trên % số lượng nhà ở bán, cho thuê, cho thuê mua hoặc tính trên tổng m2 sàn nhà ở bán (cho thuê, cho thuê mua).

    2. Thời hạn thanh toán phí giao dịch vào ngày:……………………….

    3. Phí giao dịch qua sàn thu của người mua (người thuê, thuê mua) nhà ở do Bên B thoả thuận với người mua (người thuê, thuê mua) nhà ở.

    (Trong trường hợp sàn giao dịch BĐS do Bên A thành lập và trực thuộc Bên A thì Sàn không được thu phí giao dịch qua sàn của người mua, người thuê, thuê mua).

    Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của hai bên

    1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A:

    a) Phải cung cấp cho Bên B đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ pháp lý chứng minh nhà ở đủ điều kiện tham gia giao dịch qua sàn và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến nhà ở bán (cho thuê, cho thuê mua);

    b) Cam kết chịu trách nhiệm về nhà ở uỷ quyền bán (cho thuê, cho thuê mua) qua sàn phải không thuộc diện có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng; có đủ điều kiện được giao dịch tại sàn theo quy định của pháp luật.

    c) Phải tạo điều kiện để người đăng ký mua (thuê, thuê mua) nhà ở tiếp cận các thông tin liên quan đến nhà ở bán (cho thuê, cho thuê mua);

    d) Trong thời hạn uỷ quyền cho Bên B thực hiện bán (cho thuê, cho thuê mua) các nhà ở quy định tại Điều 1 của hợp đồng này, Bên A không được uỷ quyền cho Sàn giao dịch bất động sản khác bán (cho thuê, cho thuê mua) các nhà ở này. Nếu sau thời hạn thực hiện hợp đồng quy định tại Điều 8 của hợp đồng này mà Bên B chưa tổ chức bán (cho thuê, cho thuê mua) hết các nhà ở này thì Bên A có quyền uỷ quyền cho Sàn giao dịch bất động sản khác bán (cho thuê, cho thuê mua) nhà ở còn lại;

    đ) Không được yêu cầu Bên B đóng trước khoản tiền đặt cọc mua bán (cho thuê, cho thuê mua) nhà ở để Bên B được quyền bán, cho thuê nhà ở do mình đầu tư xây dựng;

    e) Được chấm dứt hợp đồng trong trường hợp Bên B thực hiện bán (cho thuê, cho thuê mua) không đúng quy định của hợp đồng này và không đúng quy định của pháp luật;

    g) Phải thực hiện ký hợp đồng mua bán (cho thuê, cho thuê mua) nhà ở theo đúng quy định sau khi Bên B đã hoàn thành việc bán (cho thuê, cho thuê mua) qua sàn;

    h) Các thoả thuận khác (như phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại…):…………..

    2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B:

    a) Thực hiện bán (cho thuê, cho thuê mua) nhà ở qua sàn theo đúng thoả thuận của hợp đồng này và đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật;

    b) Phải cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin liên quan đến nhà ở cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký mua (thuê, thuê mua) nhà ở. Phải niêm yết công khai tại Sàn hợp đồng này, bảng giá bán (cho thuê, cho thuê mua) nếu có bảng giá riêng và biên bản nghiệm thu kỹ thuật đã xây dựng xong phần móng (nếu mua bán nhà ở hình thành trong tương lai);

    c) Có quyền từ chối các yêu cầu của bên A không đúng với thoả thuận trong hợp đồng này và quy định của pháp luật về mua bán (cho thuê, cho thuê mua) nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản;

    d) Tiếp nhận yêu cầu đăng ký mua (thuê, thuê mua) của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và lập phiếu tiếp nhận đăng ký, trong đó ghi rõ các thông tin liên quan đến nhà ở cần mua (thuê, thuê mua) thời điểm hết hạn đăng ký, thời điểm tổ chức việc bán (cho thuê, cho thuê mua) nhà ở;

    đ) Phải chuyển cho Bên A số tiền đặt cọc của người đăng ký mua (thuê, thuê mua) nhà ở vào tài khoản của Bên A (nếu do Bên B thu tiền đặt cọc);

    e) Phải bán (cho thuê, cho thuê mua) nhà ở theo đúng giá do Bên A quy định tại Điều 2 của hợp đồng này (trừ trường hợp bán đấu giá); không được thu thêm khoản tiền nào khác của người mua (người thuê, thuê mua) ngoài khoản tiền mua, thuê nhà ở theo giá do bên A đưa ra (hoặc theo giá đấu giá) và khoản phí giao dịch qua sàn;

    e) Phải cấp giấy xác nhận đã giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản cho tổ chức, cá nhân đã mua (thuê, thuê mua) được nhà ở trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày tổ chức việc bán (cho thuê, cho thuê mua) nhà ở;

    g) Bảo mật các thông tin của khách hàng;

    h) Các thoả thuận khác (như phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại….)……..

    Điều 7. Giải quyết tranh chấp

    Trong trường hợp có tranh chấp về nội dung của hợp đồng này thì các bên bàn bạc, thương lượng để giải quyết. Nếu không thương lượng được thì các bên có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.

    Điều 8. Hiệu lực và thời hạn thực hiện hợp đồng

    1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký.

    2. Thời hạn thực hiện hợp đồng này là…….ngày, kể từ ngày ký.

    3. Hợp đồng này được lập thành…bản, có giá trị pháp lý như nhau và mỗi bên giữ…bản.

    BÊN A

    (Ký tên và đóng dấu)

    BÊN B

    (Ký tên và đóng dấu)


    —————————————————————–

    THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT:

    1. Tư vấn tách thửa đất đai;

    2. Tư vấn pháp luật đất đai;

    3. Tư vấn cấp lại sổ đỏ bị mất;

    4. Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai;

    5. Tư vấn đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    6. Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do trúng đấu giá;

    >&gt Xem thêm:  Tư vấn về việc nhắn tin, gọi điện quấy rối đòi nợ của Home Credit có phạm luật ?

    2. Tư vấn việc ủy quyền cho thuê nhà, đất?

    Xin chào luật sư. Hiện tại, em đang định thuê căn nhà của (bên A) để kinh doanh. Nhưng người đứng tên chủ quyền nhà, đất đã đi nước ngoài (đi Mỹ). Còn người con trai ở Việt Nam. Người cha muốn ủy quyền cho người con ký hợp đồng cho bên em thuê (bên B). Do điều kiện khó khăn nên người cha bên Mỹ không ra văn phòng lãnh sự quán được.
    Vậy làm sao để người cha ủy quyền cho con ký hợp đồng cho thuê hợp pháp được. Nếu ra công chứng không được thì khi nào người cha về Việt Nam công chứng sau? Cảm ơn!
    – Phan Tấn Đạt –

    >> Luật sư trả lời: Tư vấn thủ tục ủy quyền mua bán nhà đất?

    >&gt Xem thêm:  Mẫu giấy ủy quyền đòi nợ mới nhất năm 2020 ? Ủy quyền đòi nợ có hợp pháp ?

    3. Xử lý đòi lại tiền cọc khi cho thuê nhà?

    Thưa các luật sư, hiện tại em có cho một công ty thuê nhà thời hạn 01 năm, bên thuê đã đặt cọc và trả trước 3 tháng tiền nhà. Em có hai nhà sát nhau đang kinh doanh nhà hàng (một nhà là cho bên công ty thuê, một nhà là em vẫn tiếp tục kinh doanh). Theo yêu cầu của bên thuê em phải sơn lại nhà và tháo dỡ biển dọn dẹp nhà.
    Thời gian này, em phải ngừng kinh doanh cả hai nhà. Và ngày 20/11 bên thuê có đặt cho em 2 triệu để không tiếp tục đăng cho thuê nữa. Thời gian thuê là từ 25/11. Tuy nhiên, đến ngày 15/12 bên thuê báo là do trục trặc nên họ không thuê nữa (mặc dù họ cũng chưa tiến hành hoạt động gì tại căn nhà đó) và yêu cầu bên em hoàn lại tiền cọc và 2 tháng tiền nhà. Theo hợp đồng thì tiền cọc sẽ được trả lại sau 07 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. Bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nhà bị phá dỡ theo quy định. Ngoại trừ quy định trên việc đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước 30 ngày và phải bồi thường 01 tháng tiền nhà.
    Tuy nhiên, vì họ đến thuê nên em đã phải chịu một số thiệt hại như đóng cửa nhà hàng, tháo dỡ biển hiệu. Vậy khi họ đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu làm biên bản chấm dứt hợp đồng thì bên em nên làm gì cho đúng pháp luật, và tiền cọc, tiền nhà sẽ xử lý như thế nào ạ?
    Em xin cảm ơn ạ.
    – Huyền –

    >> Luật sư trả lời: Tiền đặt cọc thuê nhà – có đòi lại được không?

    >&gt Xem thêm:  Mẫu giấy ủy quyền của doanh nghiệp mới nhất năm 2020

    4. Cho thuê nhà có bắt buộc phải công chứng không?

    Thư luật sư, xin hỏi: Tôi có nhà ở, muốn cho tổ chức hoặc cá nhân thuê thì hợp đồng có bắt buộc phải có công chứng không? Xin cảm ơn!
    – Nguyễn Hồng Hải –

    >> Luật sư trả lời: Hợp đồng thuê nhà có cần công chứng hợp đồng không? Mẫu hợp đồng thuê nhà và mẫu hợp đồng mua bán nhà ở?

    >&gt Xem thêm:  Tư vấn về hợp đồng ủy quyền mua bán xe máy ? Thủ tục cấp lại giấy tờ xe

    5. Hỏi về việc cho thuê nhà nguyên căn khi đã thế chấp?

    Chào luật sư, em có căn nhà tại quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2013, em có ra phòng công chứng số 6 làm giấy vay nợ 3 tỷ với chị gái em. Và thế chấp căn nhà đó nếu em không trả thì xem như căn nhà đó thuộc quyền sở hữu của chị gái em.
    Sau đó, em có ra phòng công chứng làm giấy tờ cho thuê nguyên căn căn nhà đó nhưng nhân viên phòng công chứng yêu cầu phải có sự đồng ý của chị gái em (người em vay nợ) thì em mới được phép cho thuê căn nhà đó. Luật sư vui lòng cho em hỏi vậy hiện nay em muốn cho thuê căn nhà đó nguyên căn mà chỉ cần chị gái em (người em vay nợ thế chấp căn nhà) đứng ra làm thủ tục cho thuê mà không cần có em được không ạ?
    Mong thư hồi đáp sớm. Em chân thành cảm ơn quý luật sư!
    – Xuan Pham –

    >> Luật sư trả lời: Cho thuê nhà nguyên căn khi đã thế chấp quy định như thế nào?

    >&gt Xem thêm:  Đi sang tên xe máy bị công an tịch thu do số máy xe bị đục thì phải làm sao ?

    6. Tư vấn thủ tục mua bán, chuyển nhượng, thuê và cho thuê nhà chung cư ?

    Luật Minh Khuê tư vấn quy định của pháp luật về việc: Thủ tục mua bán, chuyển nhượng, thuê và cho thuê nhà chung cư… theo quy định của luật nhà ở hiện hành:

    >> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai, nhà ở trực tuyến, gọi: 1900.0159

    Trả lời:

    Thứ nhất, về điều kiện chuyển nhượng nhà ở được quy định trong Luật nhà ở 2014 như sau:

    “Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

    1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

    b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

    c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

    Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

    a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;

    b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

    c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;

    d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

    đ) Nhận thừa kế nhà ở;

    e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

    Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.”

    Theo đó, nếu bạn chuyển nhượng nhà chung cư mà không thuộc trường hợp có nguồn gốc theo quy định tại khoản 2 Điều 118 trên thì mỉnh phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi thì mới được phép chuyển nhượng.

    Thứ hai, về thủ tục chuyển nhượng nhà ở chung cư:

    Bước 1: Hai bên thành lập hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà ở, tiến hành công chứng chứng thực.

    Bước 2: Kê khai thuế thu nhập cá nhân với thu nhập phát sinh từ thu nhập chuyển nhượng nhà ở

    Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ sang tên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm các giấy tờ sau

    – Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu);

    – Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 01 bản chính và 02 bản sao công chứng;

    – Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan Địa chính có tư cách pháp nhân đo vẽ: 02 bản chính;

    – Bản vẽ mặt bằng nhà ở do đơn vị có tư cách pháp nhân đo vẽ (đối với trường hợp chuyển nhượng một phần diện tích nhà): 02 bản chính;

    – CMND, Hộ khẩu thường trú của bên nhận chuyển nhượng;

    – Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (nếu có).

    – Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ( hợp đồng mua bán nhà ) có xác nhận của cơ quan công chứng: 02 bản chính;

    – Tờ khai nộp Lệ phí trước bạ;

    – Tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Chào anh. Hiện tại em đang muốn thuê 1 căn hộ, nhưng căn hộ này thuê lại của một người khác đã ký hợp đồng 01 năm với chủ nhà, nhưng hiện tại khách không có khả năng thuê tiếp, nên muốn cho thuê lại, điều khoản hợp đồng như thế nào anh? Nếu có tranh chấp thì giải quyết thế nào? Xin cảm ơn!

    >> Về vấn đề cho thuê lại theo Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:

    “Điều 475. Cho thuê lại

    Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.”

    Theo đó, trong trường hợp này nếu bên thuê muốn cho bạn thuê lại thì phải được sự đồng ý của bên cho thuê.

    Kính chào Luật sư! Chúng tôi là những hộ dân sống trong một chung cư nhỏ (20 hộ ) tại Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh .Các hộ đều đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở. Chung cư có một mặt bằng cho thuê, nhưng số tiền này chỉ chia cho 13 hộ, còn 07 hộ không được chia, lý do mà ông tổ trưởng nêu ra là 07 hộ này đã chuyển đi nơi khác. Thưa luật sư ! Ông tổ trưởng chung cư làm như thế có sai không ạ? Xin Luật sư tư vấn cho chúng tôi cách thức đòi lại quyền lợi chính đáng của mình. Xin chân thành cảm ơn Luật Sư!

    >> Trong trường hợp này của bạn có thể hiểu là sở hữu chung của 20 hộ ở đây do đó trong trường hợp này 7 hộ còn lại mặc dù không ở đến nhưng vẫn chưa chuyển khẩu và vẫn đóng góp đầy đủ vào quỹ trong việc duy trì an ninh trật tự chung thì họ vẫn được hưởng quyền lợi chính đáng của mình.

    Thưa luật sư, cho tôi hỏi: Em ruột tôi có hợp đồng mua căn hộ chung cư (đứng tên em tôi) hiện nay, em tôi tặng cho tôi bản hợp đồng đó và tôi thực hiện nghĩa vụ đóng tiền cho chủ đầu tư. Hiện nay chuẩn bị thanh lý hợp đồng, tôi sẽ phải làm thế nào để khi làm sổ đỏ sẽ mang tên tôi và có phải qua sàn chuyển nhượng không? Tôi sẽ phải thực hiện những loại thuế gì? Tôi xin chân thành cảm ơn.

    >> Điều kiện chuyển nhượng được quy định tại Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014 đã nêu ở trên, do đó nếu chưa có giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở thì, thì em của bạn chưa thể chuyển nhượng căn nhà cho bạn được. Trong trường hợp này nếu muốn thì bạn phải thương lượng với bên chủ đầu tư để hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng giữa em bạn và bên chủ đầu tư trước, sau đó bạn sẽ giao kết hợp đồng chính với bên chủ đầu tư luôn. Hoặc bạn và em bạn sẽ ký kết hợp đồng chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai theo Điều 59 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 như sau:

    “1. Bên mua, bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được lập thành văn bản, có xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản chuyển nhượng.

    2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, bên thuê mua nhà ở với chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.

    3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    4. Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.

    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

    Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0159 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

    Rất mong nhận được sự hợp tác!

    Trân trọng./.

    Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh KHuê

    >&gt Xem thêm:  Trường hợp nào Nhà nước sẽ trả lại tài sản khi thi hành án ?