Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất
Luật sư tư vấn thủ tục cấp lại sổ đỏ, gọi ngay: đẹp không tưởng
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Mẫu số 10
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI, CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT Kính gửi: ……………………………………………… |
|
||||||
I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ (Xem kỹ hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xóa, sửa chữa trên đơn) |
|||||||
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất 1.1. Tên (viết chữ in hoa): …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… 1.2. Địa chỉ(1): ………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………… |
|||||||
2. Giấy chứng nhận đã cấp đề nghị được cấp lại, cấp đổi 2.1. Số vào sổ cấp GCN: …………………………; 2.2. Số phát hành GCN: …………………….; 2.3. Ngày cấp GCN …/…/…… |
|||||||
3. Lý do đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận: ………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………. |
|||||||
4. Thông tin thửa đất có thay đổi do đo đạc lại (kê khai theo bản đồ địa chính mới) |
|||||||
Tờ bản đồ số |
Thửa đất số |
Diện tích (m2) |
Nội dung thay đổi khác |
||||
|
|
|
|
||||
|
|
|
|
||||
|
|
|
|
||||
|
|
|
|
||||
|
|
|
|
||||
4.1. Thông tin thửa đất theo GCN đã cấp: – Thửa đất số: ………………………………….; – Tờ bản đồ số: …………………………………; – Diện tích: ……………………………….… m2 – …………………………………………………. – …………………………………………………. |
4.2. Thông tin thửa đất mới thay đổi: – Thửa đất số: …………………………….; – Tờ bản đồ số: ……………………………; – Diện tích: ………..……….…………… m2 – ……………………………………………. – ……………………………………………. |
||||||
5. Thông tin tài sản gắn liền với đất đã cấp GCN có thay đổi (kê khai theo thông tin đã thay đổi – nếu có) |
|||||||
Loại tài sản |
Nội dung thay đổi |
||||||
|
|
||||||
|
|
||||||
|
|
||||||
5.1. Thông tin trên GCN đã cấp: – Loại tài sản: ………………………………….; – Diện tích XD (chiếm đất): ………………… m2; – …………………………………………………. …………………………………………………. …………………………………………………. |
5.2. Thông tin có thay đổi: – Loại tài sản: ……………………………….; – Diện tích XD (chiếm đất): …………… m2; – ……………………………………………. ………………………………………………. ………………………………………………. |
||||||
6. Những giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi nộp kèm theo – Giấy chứng nhận đã cấp; …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………
|
|||||||
Tôi xin cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
…………., ngày …. tháng … năm …… |
II. XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (Đối với trường hợp cấp đổi GCN do đo vẽ lại bản đồ địa chính) |
|
Sự thay đổi đường ranh giới thửa đất kể từ khi cấp GCN đến nay: ……………………………… …………………………………………………………………………………………………………….
|
|
Ngày …… tháng …… năm ……
|
Ngày …… tháng …… năm …… |
III. Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI |
|
…………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… (Nêu rõ kết quả kiểm tra hồ sơ và ý kiến đồng ý hay không đồng ý với đề nghị cấp đổi, cấp lại GCN; lý do). |
|
Ngày …… tháng …… năm ……
|
Ngày …… tháng …… năm …… |
(1) Kê khai theo đúng tên và địa chỉ như trên GCN đã cấp, trường hợp có thay đổi tên thì ghi cả thông tin trước và sau khi thay đổi và nộp giấy tờ chứng minh sự thay đổi kèm theo.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: đẹp không tưởng để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang mới nhất năm 2020 ?
2. Bán đất khi chưa có sổ đỏ có hợp pháp không ?
Hiện nay, Bên B đã bỏ trốn và các khách hàng mua đất trên yêu cầu gia đình tôi khi xong sổ đỏ phải chuyển quyền sử dụng đất cho họ. Hồ sơ cấp sổ đỏ gia đình tôi đã cung cấp đầy đủ cho phòng tài nguyên môi trường, tuy nhiên các Khách hàng đó đã gửi Đơn kiện lên Phòng tài nguyên môi trường (theo file đính kèm), Phòng tài nguyên môi trường trả lời gia đình tôi là tạm thời dừng việc làm hồ sơ cấp GCN QSD đất do có Đơn kiện. Ngoài ra, các Khách hàng trên yêu cầu gia đình tôi (ông Ngô Đình Quảng) phải ký cam kết theo file đính kèm mới thực hiện rút Đơn về để gia đình tôi làm sổ đỏ. Do đó, tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn cho gia đình tôi:
+ Trong trường hợp gia đình tôi ký cam kết như trên, sau khi có GCN QSD đất có phải chuyển nhượng QSD đất cho các KH kia không (theo đúng quy định pháp luật hiện hành)
+ Trường hợp gia đình tôi không chuyển nhượng QSD đất, các KH kia có thể kiện gia đình tôi ra toà án để bắt gia đình tôi chuyển nhượng QSD đất cho họ không?
+ Ngoài ra, việc Phòng tài nguyên môi trường trả lời gia đình tôi như vậy có đúng theo quy định PL ko?
Xin nhờ luật sư tư vấn về mặt pháp lý và tư vấn cách giải quyết cho gia đình chúng tôi Xin trân trọng cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: đẹp không tưởng
Trả Lời:
Kính thưa Quý khách hàng, Công ty TNHH Luật Minh Khuê đã nhận được yêu cầu của Quý khách. Vấn đề của Quý khách chúng tôi xin giải đáp như sau:
“Điều 101, Luật đất đai 2013 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Thứ nhất: về hợp đồng đã giao kết
Tài sản là tài sản chung của gia đình bạn và bên B việc ký kết hợp đồng chưa có sự đồng ý của gia đình bạn, bên cạnh đó thì hợp đồng này chưa được công chứng chứng thực thì chưa có giá trị pháp lý. Vì vậy giao dịch trên được thực hiện giữa B và các chủ thể mua đất, nghĩa vụ và quyền lợi sẽ thuộc về hai bên. Gia đình bạn được xác định là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người bị khởi kiện ở đây phải là B.
Thứ hai: về câu trả lời của phòng tài nguyên môi trường
Căn cứ theo điều 101 luật đất đai 2013 thì khi đất có tranh chấp thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy câu trả lời của phòng tài nguyên môi trường là hoàn toàn hợp lý.
Thứ ba: về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Gia đình bạn là đồng sở hữu trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy việc chuyển nhượng cho người mua phải được sự đồng ý của gia đình bạn và bên mua. Hợp đồng mua bán cũng cần có sự tham gia của 3 bên. Việc bên B tự ý ký kết hợp đồng và đã bỏ trốn cho thấy trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng này thuộc về bên B. Gia đình bạn có thể bị khởi kiện tuy nhiên trách nhiệm pháp lý liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất này không hoàn toàn thuộc về gia đình bạn. Như vậy gia đình bạn không buộc phải chuyển nhượng cho bên mua. Tuy nhiên, vẫn phải lưu ý việc bạn có ký làm chứng vào hợp đồng mua bán, liệu điều này có phải thể hiện bạn biết về việc này và bạn cũng đồng ý nên đã ký làm chứng cho việc mua bán.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về, luật thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: đẹp không tưởng
Trân trọng./.
>> Xem thêm: Tư vấn về Ủy quyền làm sổ Đỏ ? Lệ phí cấp sổ sổ đỏ mới 2020 ?
3. Nghĩa vụ nộp thuế khi chuyển và làm mới sổ đỏ ?
>> Luật sư trả lời: Tư vấn về chậm nộp lệ phí trước bạ cấp giấy sổ đỏ, giấy chứng nhận QSDĐ ?
>> Xem thêm: Xác định ranh giới với thửa đất liền kề như thế nào để làm sổ đỏ ?
4. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi cấp sai GCNQSDĐ ?
Năm 2012 Thanh tra Nhà nước tỉnh tiến hành thanh tra công tác quản lý, sử dụng đất tại cấp huyện và phát huyện thửa đất mà UBND huyện giao đất và cấp giấy chứng nhận QSD đất cho ông A là sai đối tượng và đã đề nghị UBND huyện thu hồi giấy chứng nhận QSD đất của ông A. Căn cứ kết luận của Thanh tra Nhà nước, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận QSD đất của ông A và đã thông báo cho ngân hàng biết đồng thời đã xử lý hành chính công chức, viên chức tham mưu giao đất và cấp giấy chứng nhận QSD đất cho ông A. Tuy nhiên, đến nay ông A không có khả năng trả nợ cho ngân hàng nên ngân hàng tiến hành đấu giá thửa đất trên để thu hồi nợ, nhưng thửa đất trên đã bị UBND huyện thu hồi. Nên ngân hàng cho rằng nhà nước phải bồi thường cho ngân hàng số tiền mà ông A đã vay của ngân hàng. Nếu không bồi thường thì ngân hàng sẽ kiện ra tòa dân sự.
Vậy trong trường hợp này ngân hàng đòi UBND huyện phải bồi thường số tiền ông A đã vay của ngân hàng có đúng không? Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký QSD đất đến đâu? Trách nhiệm của cơ quan giao đất cho ông A đến đâu? và trách nhiệm của từng cá nhân đến đâu?.
Rất mong được tư vấn sớm. Xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: P.H
Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Do ông A đã thế chấp quyền sử dụng đất cho ngân hàng để vay vốn vào năm 2011 mà đến năm 2012 mảnh đất đó mới bị thu hồi do được giao không đúng đối tượng nên trong trường hợp này, việc xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất đối với mảnh đất mà ông A đã được giao sẽ được thực hiện như sau:
Khoản 2 và 3 Điều 6 Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN hướng dẫn một số vấn đề xử lý tài sản bảo đảm quy định như sau:
“Điều 6. Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp hợp đồng thế chấp đã được đăng ký trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi theo quy định của pháp luật
2. Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ, mà bên thế chấp và bên nhận thế chấp có thỏa thuận về việc bên nhận thế chấp được nhận số tiền bồi thường hoặc các lợi ích phát sinh liên quan đến tài sản thế chấp trong thời gian hợp đồng thế chấp có hiệu lực thì việc giao nhận tiền bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thì bên nhận thế chấp phải nộp cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các tài liệu sau đây:
– Một (01) bản chính hợp đồng thế chấp đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc một (01) bản sao hợp đồng thế chấp được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực, tổ chức hành nghề công chứng cấp từ bản chính.
Trong trường hợp hợp đồng thế chấp không có thỏa thuận thì bên nhận thế chấp phải nộp một (01) văn bản thỏa thuận giữa bên thế chấp và bên nhận thế chấp về việc bên nhận thế chấp được quyền nhận tiền bồi thường;
– Một (01) văn bản xác định rõ giá trị nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản bị thu hồi tại thời điểm Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chi trả tiền bồi thường của bên nhận thế chấp thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản cho bên thế chấp biết về việc sẽ chi trả tiền bồi thường cho bên nhận thế chấp. Thông báo phải nêu rõ ngày, giờ, số tiền bồi thường, tên và địa chỉ của bên nhận thế chấp được nhận tiền bồi thường.
c) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho bên nhận thế chấp theo quy định của pháp luật đất đai và các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Nếu số tiền bồi thường lớn hơn giá trị nghĩa vụ thanh toán thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm trả số tiền còn lại cho bên thế chấp; nếu số tiền bồi thường không đủ để thanh toán giá trị nghĩa vụ của bên thế chấp thì bên thế chấp có trách nhiệm hoàn trả số tiền còn thiếu cho bên nhận thế chấp, trừ trường hợp bên thế chấp không đồng thời là bên có nghĩa vụ được bảo đảm hoặc các bên có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về việc bên nhận thế chấp được nhận số tiền bồi thường, các lợi ích phát sinh liên quan đến tài sản thế chấp trong thời gian hợp đồng thế chấp có hiệu lực thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chỉ thực hiện việc chi trả tiền bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này cho bên nhận thế chấp sau khi có văn bản đồng ý của bên thế chấp. Trường hợp bên thế chấp không đồng ý thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chuyển số tiền bồi thường vào tài khoản do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập tại ngân hàng và thực hiện việc chi trả sau khi có bản án, quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
Tuy nhiên, do mảnh đất mà ông A thế chấp cho ngân hàng là mảnh đất được giao không đúng đối tượng, nên theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp không được bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi đất, dẫn chiếu sang điểm c khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 thì trường hợp đất của ông A bị thu hồi sẽ không được bồi thường.
Khoản 3 Điều 82 và điểm c khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
“Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;”
Như vậy, dù cho ông A và ngân hàng có hay không có thỏa thuận với nhau về việc ngân hàng sẽ được nhận số tiền bồi thường, các lợi ích phát sinh liên quan đến tài sản thế chấp trong thời gian hợp đồng thế chấp có hiệu lực thì ngân hàng hay ông A đều không được nhận khoản tiền bồi thường khi bị thu hồi đất.Theo đó, việc ngân hàng cho rằng nhà nước phải bồi thường cho ngân hàng số tiền mà ông A đã vay của ngân hàng là không đúng.
Mặt khác, việc ngân hàng và ông A ký kết hợp đồng thế chấp mảnh đất đó hoàn toàn xuất phát từ sự thỏa thuận của hai bên trong đó ngân hàng là bên nhận thế chấp trong hợp đồng thế chấp, nên để tránh những rủi ro về mặt pháp lý, phía ngân hàng cần phải xác minh rõ về mảnh đất đó trước khi ký kết hợp đồng thế chấp. Văn phòng đăng ký đất đai sẽ căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ông A đã được cấp trước đó và hợp đồng thế chấp giữa ông A và ngân hàng để đăng ký việc thế chấp quyền sử dụng đất của ông A nên văn phòng đăng ký đất đai sẽ không phải chịu trách nhiệm trong việc đã đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất giữa ông A và ngân hàng.
Về trách nhiệm của cơ quan đã giao đất cho ông A, cụ thể trong trường hợp này là UBND huyện sẽ phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc giao đất không đúng đối tượng cho ông A.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.!
Trân trọng ./.
>> Xem thêm: Tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở khởi kiện ở đâu ? Thủ tục thế nào ?
5. Thủ tục xin cấp đổi sổ đỏ thực hiện thế nào ?
Do sổ đỏ cũ của tôi được lập trên hệ tọa độ giả định nên khi cấp sổ mới thì cán bộ tiếp nhận có nói là phải đo vẽ lại sơ đồ thửa đất. Hiện trạng đất tôi mua có mặt bên trái giáp nhà 3 lầu, sau lưng giáp 1 nhà cấp 4 còn bên phải là lô đất của người khác. Khi cán bộ địa chính cùng tôi đến tiến hành đo vẽ lại thửa đất thì có 2 vấn đề:
1 – Cán bộ địa chính yêu cầu phải tìm được chủ giáp ranh của lô đất trống để đến ký giáp ranh nhưng tôi không biết và không thể liên lạc với chủ giáp ranh của lô đất trống đó. (theo cán bộ địa chính thì tên chủ lô đất này không có trên dữ liệu địa chính (trong máy tính) của sở TNMT và văn phòng đăng ký quyền SDĐ thành phố, cán bộ địa chính phường cũng không biết chủ lô đất này là ai)
2 – Chủ nhà lầu bên trái nhà tôi đã có sổ hồng diện tích đất là 5x20m, khi xây dựng họ đã xây đủ chiều ngang 5m nhưng phần móng xây thêm 1 hàng gạch đua sang đất của tôi 15cm và nhận là móng của họ. Họ ra điều kiện là chỉ ký giáp ranh khi đo từ mép gạch đua sang đất nhà tôi, thực chất là phần họ lấn chiếm sang đất tôi mua. Cán bộ địa chính của Văn phòng đăng ký quyền SDĐ chỉ đồng ý lập bản mô tả ranh giới thửa đất khi:
– Nếu đo từ mép gạch móng nhà hàng xóm lấn chiếm sang nhà tôi thì phải có mặt của chủ lô đất trống bên cạnh để ký giáp ranh (vì sợ nếu đo đủ chiều ngang 5m cho nhà tôi tính từ mép gạch lấn chiếm thì sẽ đất của tôi sẽ lấn sang lô đất trống của nhà bên cạnh và sau này sẽ nảy sinh tranh chấp)
– hoặc đo từ mép tường nhà lầu bên cạnh cho tới khi đủ 5m chiều ngang (trường hợp này thì chủ nhà lầu không chịu ký giáp ranh) và ghi chú là không tìm được chủ lô đất trống nên không ký giáp ranh với chủ đất trống. Vậy tôi xin hỏi tôi muốn cấp lại sổ đỏ thì giải quyết thế nào (nếu không ký được giáp ranh), và theo tôi được biết Văn phòng đăng ký quyền SDĐ không được buộc người làm thủ tục cấp giấy chứng nhận lấy xác nhận của người sử dụng đất liền kề. Tôi không muốn ghi chú chuyển nhượng vào trang 4 của sổ đỏ cũ vì sổ đỏ cũ sử dụng hệ tọa độ giả định; sợ sau này sẽ khó khăn trong việc xin giấy phép xây dựng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo như thông tin bạn trình bày thì sau khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bạn đã làm hồ sơ xin cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, điều này là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.
Theo quy định tại điều 79, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì bạn cần thực hiện các thủ tục sau:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trong trường hợp của bạn, do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây nên cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã yêu cầu đo đạc lại diện tích thực tế trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong quá trình đo đạc, bạn đã bị chủ sử dụng đất liền kề gây khó khăn trong việc kí giáp ranh và không xác định được chủ sử dụng đất giáp ranh còn lại. Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2005 thì ranh giới giữa các bất động sản liền kề được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu, theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo tập quán hoặc sự tồn tại thực tế từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. Vì vậy, việc chủ sử dụng đất liền kề gây khó khăn trong việc kí giáp ranh nhưng cũng không thể cản trở được việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn. Theo quy định tại thông tư 25/2014/TT-BTNMT cũng không bắt buộc phải có chữ ký của người sử dụng đất liền kề khi xác định ranh giới thửa đất nữa.
Theo quy định tại thông tư 25/2014/TT-BTNMT thì ranh giới thửa đất sẽ được xác định như sau:
“1. Xác định ranh giới thửa đất
1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
1.2. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.”
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc qua tổng đài đẹp không tưởng. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng./.
>> Xem thêm: Nghĩa vụ của ngân hàng khi làm sổ đỏ chung cư ?
6. Làm nhầm sổ đỏ trên đất của người khác ?
>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: đẹp không tưởng
Luật sư tư vấn
Theo quy định tại Điều 106 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 quy định như sau:
Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Theo khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai có quy định:
4. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm đ Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;
b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Như vậy, trong trường hợp này, để tránh tranh chấp xảy ra trong tương lai, bạn nên gửi kiến nghị đến Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét và đính chính Giấy chứng nhận đã cấp.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất mới nhất và cách viết đơn ghi nợ