Mục lục bài viết

    1. Mẫu danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký cấp sổ đỏ

    Luật Minh khuê xin giới thiệu mẫu số 06/ĐK – Danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính:

    Mẫu số 06/ĐK

    ……………………………

    …………………………………….

    Số: /DSTB-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    DANH SÁCH CÔNG KHAI

    Kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Tại xã: …………………………., huyện: …………………………, tỉnh: ……………………..

    Số

    TT

    Tên người s dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

    Địa chỉ thường trú

    Tờ bản đồ số

    Thửa đất số

    Diện tích đất (m2)

    Mục đích sử dụng đất

    Thời điểm sử dụng đất

    Nguồn gốc sử dụng đất

    Tài sản gắn liền với đất

    Tình trạng tranh chấp

    Danh sách này được công khai trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày…/…/…, đến ngày…/…/…Tại địa điểm:…………………………………………

    Người không đồng ý với kết quả thẩm tra trên đây thì gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn để giải quyết; sau thời gian trên Nhà nước sẽ không xem xét giải quyết./

    Xác nhận của đại diện những người sử dụng đất

    về việc đã công khai danh sách này

    (Ký, ghi rõ họ, tên và địa chỉ)

    , ngày … tháng … năm …

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

    (Ký tên, đóng dấu)

    >&gt Xem thêm:  Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang mới nhất năm 2020 ?

    2. Tư vấn thủ tục và quy trình cấp lại sổ đỏ (GCNQSDĐ) ?

    Xin chào Luật sư. Tôi có một vấn đề như sau: Tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2007, tôi nghe nói nay đã có luật đất đai mới tôi có cần phải đi xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ạ?
    Tôi xin cảm ơn luật sự đã tư vấn giúp tôi.

    Tư vấn thủ tục và quy trình để xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dugnj đất (GCNQSDĐ) ?

    Luật sư tư vấn thủ tục cấp lại sổ đỏ theo luật đất đai, gọi: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Điều 97 Luật đất đai năm 2013 quy định về GC QSDĐ như sau:

    “1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
    Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.

    Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn có GCN QSDĐ được cấp từ năm 2007, theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì đối với trường hợp của bạn, bạn sẽ không phải xin cấp đổi lại GCN QSDĐ theo mẫu mới. Tuy nhiên nếu bạn muốn đổi lại GCN QSDĐ thì vẫn có thể đổi lại được.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Giải thích các mã ký hiệu về loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính (ONT, BHK, ODT, LUC, TMD…)

    3. Làm sao để hợp thức hóa phần đất đã lùi vào lúc xin cấp sổ đỏ ?

    Chào luật sư! Tôi dự định xây nhà ở. Nhưng khi bắt đầu làm thì gặp khó khăn về vấn đề nhà đất như sau: 1. Nguồn gốc nhà: – Theo mẹ tôi kể, tôi không biết rõ cụ thể vào thời gian nào (nhiều khả năng cách đây 50 năm hoặc hơn), một người hằng xóm đi định cư Mỹ nên để lại mảnh đất đang sở hữu cho bác gái (chị ruột bố tôi).

    Sau này mẹ tôi mua lại mảnh đất đó từ bác gái (có hợp đồng ký giữa 2 bên) và dựng căn nhà gồm 1 trệt + gác gỗ + mái tôn.

    – Năm 2007-2008 mẹ tôi bỏ tiền làm giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Nhà Ở và Quyền Sử Dụng Đất Ở (GCNQSDĐ). Như vậy kể từ đây, gia đình tôi đã có chủ quyền hợp pháp về nhà đất.

    2. Hiện tại: (xem thêm file ảnh đính kèm)

    – Địa điểm nhà: Số 46 đường T, Phường Tân Thành, Quận Tân Phú, Tp. HCM. – Nhà cách tim đường: 5.85m (như trên GCNQSDĐ).

    – Lộ giới đường theo GCNQSDĐ ghi: 12m.

    – Lộ giới đường hiện tại (tôi nghe được thông tin 2015): 8m. Tức là lộ giới lúc cấp GCNQSDĐ là 12m nhưng không thể giải tỏa được mặt bằng nên hiện nay là 8m. Do đó tôi muốn hợp thức hóa phần đất đã lùi vào lúc xin cấp GCNQSDĐ (tức là tăng diện tích đất so với GCNQSDĐ thêm 1.85m theo chiều dài) có được không và thủ tục như thế nào? 3. Khó khăn: Tôi và mẹ đã mang giấy tờ lên UBND Q. Tân Phú hỏi thủ tục như thế nào thì được hướng dẫn là cần có giấy tờ chứng minh phần đất muốn xin thêm trước đây là của chúng tôi. Theo như những điều tôi trình bày ở trên (mục “Nguồn gốc nhà” và “Hiện tại”) thì chúng tôi không có giấy tờ nào chứng minh cả. Vậy bây giờ tôi cần làm như thế nào? Rất mong được quý luật sư tư vấn giúp. ​ Xin cảm ơn!

    Hợp thức hóa phần đất đã lùi vào lúc xin cấp GCNQSDĐ?

    Trả lời:

    Căn cứ Điều 265 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội:

    Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản

    1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.

    2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác.

    Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    3. Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.

    Căn cứ khoản 5 Điều 98 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội:

    5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

    Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

    Như vậy, theo quy định trên thì tuy thuộc diện tích đất của bạn có thay đổi ranh giới thửa đất so với tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không:

    TH1: Có không có sự thay đổi và không có tranh chấp vời người sử dụng đất liền kề thì diện tích được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Trường hợp này bạn nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền do đo đạc xác định lại diện tích thửa đất, kích thước thửa đất.Hồ sơ gồm:

    1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:

    a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

    TH2: Có sự thay đổi thì việc xác nhận gia định bạn có được cấp giấy chứng nhận với diện tích đất trên hay không căn cứ vào Điều 99 Luật đất đai năm 2013:

    Căn cứ Điều 99 Luật đất đai năm 2013:

    Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

    d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

    h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

    i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

    k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy bạn trình bày nhưng không rõ diện tích đất thừa đó có được xác định theo hợp đồng mua bán giữa hai bên không nên:

    TH1: Diện tích không được xác định trong hợp đồng mua bán giữa hai bên thì việc xem xét cấp giấy chứng nhận chứng nhận với phần diện tích đất trên theo:

    Căn cứ Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai:

    Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai

    Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

    b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

    c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

    d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

    Trong trường hợp này nếu gia đình bạn sử dụng phần diện tích xin thêm trên thực tế từ ngày 1/7/2004 đổ về trước và chứng minh được phần diện tích đất xin thêm không có tranh chấp phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc sử dụng trước thời điểm phê duyệt quy hoạch, phần diện tích đó trong hạn mức thì gia đình bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới bao gồm có diện tích xin thêm đó. Còn nếu gia đình bạn sử dụng phần diện tích xin thêm này trước ngày 1/7/2004 mà gia đình lại không có giấy tờ chứng minh gia đình có quyền sử dụng đối với mảnh đất đó thì sẽ không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích xin thêm đó. Giờ bạn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mảnh đất xin xác nhận phần diện tích xin thêm đó không có tranh chấp. Sau đó bạn đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có mảnh đất xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích xin thêm này.

    TH2: Diện tích đất này có trong hợp đồng mua bán giữa hai bên thì căn cứ Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

    2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

    a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

    b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

    c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

    Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Xác định ranh giới với thửa đất liền kề như thế nào để làm sổ đỏ ?

    4. Xử lý trường hợp sổ đỏ bị cấp sai về hạn mức?

    Thưa Luật sư! Năm 2000, gia đình em được UBND huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất ở của gia đình với diện tích 625m2,mục đích sử dụng đất thổ cư.Hiện nay, gia đình em không còn nhu cầu sử dụng mảnh đất nói trên nên đã bán cho gia đình một người trong làng, 2 bên gia đình đã làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Bên nhận chuyển nhượng đã nộp hồ sơ ra Văn Phòng Đăng ký đất đai chi nhánh huyện Gia Bình, Văn phòng đã kiểm tra đầy đủ hồ sơ và chuyển lên Văn phòng đăng ký tỉnh Bắc Ninh để chuyển sang sở Tài Nguyên trình ký Giấy chứng nhận. Nhưng sau đó Sở tài nguyên trả lại hồ sơ lại với lý do không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận vì liên quan đến hạn mức đất ở và đất vườn của địa phương.

    Theo như giải thích của Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Gia Bình thì năm 2000, UBND huyện Gia Bình đã cấp sai GCN về hạn mức đất ở(* vì cả 625m2 đều có mục đích sử dụng là thổ cư).

    * vì vậy gia đình em phải mang hồ sơ lên UBND huyện Gia Bình để UBND huyện xem xét, kiểm tra và đính chính lại về hạn mức đất ở và đất vườn. Sau khi xong mới đủ điều kiện. Theo như hồ sơ giao đất mà UBND xã lưu trữ thì* trong 625m2 đất đó thì chỉ có 235m2 đất ở, còn lại 390m2 là đất vườn.

    * Không chỉ gia đình em gặp phải trường hợp này mà tất cả Giấy chứng nhận cấp năm 2000 đó đều như vậy. Xin luật sư tư vấn giúp em: gia đình nhà em có được công nhận 625m2 đó là đất ở không ( Vì GCN năm đó cấp cho gia đình đều có mục đích sử dụng T ), hay gia đình em phải chấp nhận cấp 235m2 là đất ở, còn lại là đất vườn? Gia đình em cũng như các hộ khác cũng không hề biết được hồ sơ giao đât như thế nào, chỉ qua lần chuyển nhượng này mới biết được như vậy. Nếu đã cấp hết 625m2 là đất ở rồi thì phải công nhận cho gia đình em là 625m2 là đất ở chứ sao lại cấp sang đất vườn được? Cái sai này (Nếu có ) thì do UBND sai chứ gia đình em có sai đâu?

    Theo như luật đất đai thì kể cả những trường hợp : *Lấn chiếm, Thôn xã bán trái thẩm quyền….. vẫn được phép hợp thức hóa vậy tại sao ở đây UBND huyện làm sai lại bắt nhận dân phải chịu trách nhiệm*? *Có văn bản, thông tư, nghị định giúp gia đình em trong trường hợp này không?* Mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư và Văn phòng luật Minh Khuê

    Em xin chân thành cảm ơn, Luật sư!

    Xử lý trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) bị cấp sai về hạn mức?

    Luật sư tư vấn về hạn mức giao đất theo luật đất đai, gọi: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Bạn có trình bày trong “ hồ sơ giao đất mà UBND xã lưu trữ thì* trong 625m2 đất đó thì chỉ có 235m2 đất ở, còn lại 390m2 là đất vườn” mà về nguyên tắc việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đúng với hồ sơ giao đất. Tại thời điểm năm 2000, 390 m2 đất vườn sẽ phải xác định là đất nông nghiệp chứ không phải đất thổ cư ( đất ở) căn cứ vào quy định tại điều 2 phần quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp của Nghị định 64-CP năm 1993 P:

    Điều 2.

    Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, các loại đất này gồm cả đất làm kinh tế gia đình trước đây hợp tác xã giao, đất vườn, đất xâm canh, đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá được xác định để sản xuất nông nghiệp.

    Nhưng Ủy ban nhân dân cấp huyện lại cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai mục đích sử dụng đất cho bạn, gộp cả phần diện tích 290 m2 là đất vườn là đất thổ cư ( đất ở). Việc xác định đất nông nghiệp thành đất ở như vậy là không phù hợp với quy định của pháp luật lúc bấy giờ.

    Còn hiện tại bạn chuyển nhượng đất nên việc xác định lại mục đích sử dụng đất đối với mảnh đất của bạn sẽ phải căn cứ vào quy định luật đất đai 2013, cụ thể diện tích đất vườn sẽ được xác định theo khoản 2, 3,4,5 của điều 103 Luật đất đai năm 2013

    Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

    2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

    Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.

    3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

    4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

    b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

    c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

    5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này

    Do trong nội dung tư vấn bạn không trình bày thời điểm cơ quan có thẩm quyền giao đất là thời điểm nào mà chỉ đề cập thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên căn cứ vào trường hợp cụ thể cũng với quy định trên, để từ đó có thể xác định 625 m2 đất có được công nhận là đất ở hay chỉ được công nhận một phần.

    Xem thêm: Luật đất đai năm 1993; Luật đất đai năm 2003

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở khởi kiện ở đâu ? Thủ tục thế nào ?

    5. Làm gì khi không được giải quyết hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ ?

    Xin chào luật sư. Cuối năm 2013 diện tích đất nhà tôi bị thu một phần để làm Cầu (giải tỏa mặt bằng xong hết rồi). Phần diện tích đất còn lại được Phòng đăng ký đất đai huyện nhận hồ sơ để điều chỉnh và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất còn lại.

    Đến nay đã hết năm 2015 rồi nhưng gia đình tôi chưa nhận lại được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất điều chỉnh. Mỗi lần đến Phòng đăng ký đất đai hỏi thì lý do là đang làm hoặc đang gửi hồ sơ ra tỉnh. Luật Minh Khuê cho tôi hỏi, nếu hỏi hoài cũng chỉ nhận được mấy câu trả lời đại khái chưa xong hay đổ qua đổ về giữa các cơ quan nhà nước vậy làm thế nào gia đình tôi nhận lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Chân thành cảm ơn!

    Trả lời:

    Căn cứ Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

    “Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

    1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

    a) Giao đất, thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng;

    b) Chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.

    2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:

    a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;

    b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 30 ngày;

    c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất là không quá 20 ngày;

    d) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 15 ngày;

    đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 20 ngày;

    e) Gia hạn sử dụng đất là không quá 15 ngày;

    g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 10 ngày;

    h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;

    i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 15 ngày;

    k) Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;

    l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;

    m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 05 ngày làm việc;

    n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày làm việc;

    o) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 10 ngày;

    p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 10 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;

    q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 30 ngày.

    3. Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:

    a) Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;

    b) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;

    c) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;

    d) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;

    đ) Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, Quyết định công nhận hòa giải thành là không quá 30 ngày.

    4. Thời gian quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

    Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

    Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 15 ngày.”

    Theo như thông tin bạn cung cấp thì diện tích đất nhà bạn thu một phần để làm Cầu (giải tỏa mặt bằng xong hết rồi). Phần diện tích đất còn lại được Phòng đăng ký đất đai huyện nhận hồ sơ để điều chỉnh và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất còn lại. Tuy nhiên, đến năm 2015 rồi nhưng gia đình bạn vẫn chưa được chưa nhận lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất điều chỉnh rất có thể là không đúng với quy định của pháp luật về thời hạn các thủ tục hành chính về đất đai như đã nêu ở trên.Nếu lý do mà Phòng đăng ký đất đai thuộc UBND cấp xã chưa thực hiện các thủ tục theo quy định để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho gia đình bạn là do thiếu hồ sơ hoặc vì bất kỳ lý do nào khác thì gia đình có thể yêu cầu họ thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do và các giấy tờ cần bổ sung để gia đình bạn hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trường hợp không có lý do chính đáng thì gia đình bạn có thể khiếu nại để được giải quyết theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai 2013. Điều này quy định như sau:

    “1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
    2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”

    Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại 2011:

    “Điều 7. Trình tự khiếu nại

    1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”

    Như vậy trong trường hợp này bạn làm đơn khiếu nại nộp lên cơ quan quản lý người có hành vi chậm trễ về thủ tục trên.

    Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, hy vọng có thể giúp bạn giải đáp được những vướng mắc của mình, bạn cũng có thể tham khảo thêm các cơ sở pháp lý mà chúng tôi đã cung cấp để có thể hiểu thêm về vấn đề của mình cũng như các vấn đề khác liên quan. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi ở địa chỉ trụ sở của Công ty luật Minh Khuê hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi bằng cách gọi điện để được tư vấn qua tổng đài đẹp không tưởng.

    Trân trọng!

    >&gt Xem thêm:  Tranh chấp đất hương hỏa giải quyết như thế nào ?

    6. Tranh chấp quyền sử dụng đất được cấp sổ đỏ không hợp pháp?

    Kính thưa Luật sư!. Năm 1998 gia đình tôi có đổi cho gia đình ông B 9 thước đất nông nghiệp, bằng văn bản có chữ ký 2 gia đinh không có chứng thực của UBND, nội dung đổi đến khi chia lại đất thì đổi lại, Năm 2001 được cấp Giấy CNQSDĐ, gd tôi không để ý nên hợp tác xã đã cấp sổ đỏ cho gia đình tôi 147 m2 của gd ông B và cấp cho gd ông B 215 m2 đất của gd tôi.

    Năm 2012 gd tôi có làm đơn cấp thiếu và nhầm đất nhưng không được giải quyết. Đến 2015 HTX dồn điền đổi thửa theo khẩu được chia năm 1992 gd ông B nhờ gd tôi ký giấy chuyển khẩu sang cho nhưng gd tôi không nhất trí đổi như vậy, đến khi tiến hành dồn điền, ban dồn điền đổi thửa HTX đã căn cứ vào giấy giao kèo 2 gd và tự cắt khẩu của gd tôi, gd tôi đã làm đơn nhưng không được giải quyết và hiện tại đến nay gd tôi vẫn chưa chính thức đc giao đất cho số diện tích dồn điền đổi thửa. Tôi xin hỏi trường hợp của gd tôi như vậy có hướng nào giải quyết nhanh chóng, Anh chị nhận làm dịch vụ khiếu nại hay khiếu kiện trường hợp của gd tôi chi phí như thế nào rất mong nhận được sự tư vấn của quý vị.

    Tôi xin trân trọng cảm ơn!.

    Tranh chấp quyền sự dụng đất được cấp GCN QSDĐ không hợp pháp?

    Luật sư tư vấn luật đất đai gọi:đẹp không tưởng

    Trả lời:

    1. Căn cứ để cấp GCN QSDĐ vào năm 2001 cho nhà Ông B có hợp pháp không?.

    Theo quy định tại khoản 1 – điều 2 Luật đất đai năm 1993 sửa đổi, bổ sung năm 1998,2001. quy định về trường hợp được cấp GCN QSDĐ.

    Điều 2

    1- Người sửdụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì đượccơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Điều 3.Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Nghị định số 04/2000/NĐ-CP Về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998. ).

    1.Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờquy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuêlại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụngđất (gọi tắt là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ), thì được cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trongtrường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nêu tại khoản này mà đấtđó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phêduyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi đất để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn đượccấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định vềxây dựng. Khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện quy hoạch xây dựng thì tổ chức,hộ gia đình, cá nhân phải chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nướccó thẩm quyền và được đền bù thiệt hại về đất, tài sản có trên đất theo quyđịnh của pháp luật.

    2.Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có các giấy tờ nêu tạikhoản 1 Điều này, được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp thì được xem xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trongtrường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ nêu tạikhoản này mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước cóthẩm quyền phê duyệt thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Như vậy, đối với trường hợp này việc cấp GCN QSDĐ cho gia đình Ông B là chưa đủ điều kiện, thiếu căn cứ (trái pháp luật) vì đất được cấp QCN cho gia đình ông B vào năm 2001 là đất của gia đình bạn trước đó 2 bên gia đình giao kèo (mặc dù bằng văn bản chưa có chứng thực của UBND Xã, phường nhưng giao kèo này vẫn có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật tại thời điểm này) đổi sự dụng và việc cấp nhầm lẫn, sai đó gia đình bạn đã yêu cầu cơ quan thẩm quyền giải quyết nhưng vẫn không được giải quyết (tức là đất đang có tranh chấp mà vẫn công nhận và cấp cho QSDĐ cho gia đình ông B).

    Bên cạnh đó, tại Luật đất đai năm 1993 sửa đổi, bổ sung năm 1998,2001 thì việc Nhà nước quản lý về đất đai cũng được quy định cụ thể, rõ ràng từng thửa đất, khu đất của các cá nhân, hộ gia đình.

    Điều 13

    Nội dungquản lý Nhà nước về đất đai bao gồm:

    1- Điều tra,khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính;

    …….

    5- Đăng kýđất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thốngkê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    Điều 14

    1- Chính phủchỉ đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều tra, khảosát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất.

    2- Uỷ bannhân dân chỉ đạo cơ quan quản lý đất đai trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dướiquản lý theo dõi sự biến động về diện tích, loại đất, người sử dụng đất, kịpthời chỉnh lý các tài liệu về đất đai cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất ởđịa phương mình.

    Điều 15

    1- Chính phủchỉ đạo và tổ chức việc lập bản đồ địa chính thống nhất trên phạm vi cả nước.

    Cơ quan quảnlý đất đai ở Trung ương ban hành quy trình kỹ thuật, quy phạm xây dựng bản đồđịa chính.

    2- Uỷ bannhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức việc lập bảnđồ địa chính ở địa phương mình.

    3- Bản đồđịa chính được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

    4- Bản đồđịa chính gốc được lưu giữ tại cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương. Các bảnsao được lưu giữ tại cơ quan quản lý đất đai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thịtrấn; bản sao có giá trị như bản gốc.

    Điều 34

    Sổ địa chínhđược lập theo mẫu do cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương quy định.

    Nội dung củasổ địa chính phải phù hợp với bản đồ địa chính và hiện trạng sử dụng đất.

    Nếu đất đó có nguồn gốc là của gia đình bạn trước khi giao kèo đổi sự dụng đối với gia đình Ông B thì gia đình bạn phải căn cứ vào những sổ sách, bản đồ địa chính đã được đo đạt, khảo sát và lưu giữ bảo gốc tại cơ quan lý đất đai ở trung ương và bản sao (Có giá trị như bản gốc) được lưu giữa tại cơ quan lý đất đai ở Xã, phường, thị trấn, quận , huyện, thành phố trực thuộc trung ương. Nên đó cũng sẽ là một trong những căn cứ để mình chứng rằng GCN QSDĐ của gia đình Ông B đã được cấp vào năm 2001 là sai trái, vi phạm quy định về điều kiện được cấp GCN QSDĐ.

    2.Điều kiện được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013.

    Theo như phân tích ở trên, dựa vào giao kèo giữa 2 gia đình và giấy tờ, sổ sách, hồ sơ địa chính và có căn cứ cho rằng việc cấp sổ đỏ cho gia đình Ông B vào năm 2001 là trái pháp luật. Khi đó cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định, đính chính, thu hồi GCN của gia đình Ông B sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai (Theo khoản 3 – điều 106 Luật này).

    Trên cơ sở đó, đất gia đình bạn đã được sự dụng ổn định, lâu dài nên theo quy định Luật đất đai hiện hành có thể sẽ được xem xét đủ điều kiện cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cụ thể như sau:

    Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

    1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

    a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

    b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

    2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

    ……

    d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

    Rất mong nhận được sự hợp tác!

    Trân trọng./.

    Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh Khuê

    >&gt Xem thêm:  Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất mới nhất và cách viết đơn ghi nợ