Lao động nữ đi làm trước thời gian nghỉ thai sản?
xem thêm : shop hoa tươi gia lai
Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ Khoản 4 Điều 157 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“ Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”
Trường hợp này ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Tiếp theo, Điểm c Khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định như sau:
“Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.”
Như vậy, bạn đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản nhưng vẫn thuộc thời gian hưởng chế độ thai sản, tuy nhiên bạn phải đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
– Tiếp theo, chồng bạn chăm vợ sinh, theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì ngoài lao động nữ được hưởng chế độ thai sản thì lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con cũng được hưởng chế độ thai sản và thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nam được quy định tại khoản 2, điều 34, luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
>> Tham khảo bài viết liên quan: Ốm nghén nghỉ việc sớm có được hưởng chế độ thai sản ?
>> Xem thêm: Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?
Người hỏi: Phan Kim Anh
Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài:1900.6162
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ vào Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:
“Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Như vậy, trường hợp của bạn đóng bảo hiểm từ tháng 6/2015 đến tháng 11/2015 bạn sinh em bé. Khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh từ tháng 12/2014 đến tháng 11/2015 bạn có 6 tháng đóng bảo hiểm. Như vậy, theo quy định của pháp luật bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Về thủ tục hưởng bảo hiểm thai sản bạn vui lòng tham khảo tại đây.
Thông tin chi tiết Bạn vui lòng liên hể trực tiếp để được hỗ trợ thêm.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản mới nhất
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Như vậy, mặc dù làm trong môi trường độc hại nhưng khi nghỉ thai sản, người phụ nữ vẫn chỉ được hưởng chế độ thai sản như trong môi trường làm việc bình thường vì pháp luật không quy định chế độ thai sản riêng cho người phụ nữ làm việc trong môi trường độc hại.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn bảo hiểm thai sản và bảo hiểm thất nghiệp ?
>> Xem thêm: Cách tính thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu (12 tháng) trước khi sinh con để hưởng chế độ thai sản ?
Luật sư trả lời:
– Về việc xử lý kỷ luật sa thải:
Nếu như bạn tự ý nghỉ không có lý do chính đáng 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng kể từ ngày đầu tiên nghỉ việc thì thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động.
Tuy nhiên căn cứ theo quy định tại Điều 123 bộ luật lao động thì người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động nữ mang thai. Nếu như công ty bạn vẫn nhất quyết xử lý kỷ luật lao động bạn trong thời gian bạn đang mang thai tức là xử lý kỷ luật lao động trái quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại nghị định 05/2015/NĐ-CP và Bộ luật lao động thì trường hợp người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trái quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động phải thực hiện nghĩa vụ như chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động, bao gồm:
+ Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
+ Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường nêu trên người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động.
+Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 nêu trên và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 nêu trên, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Như vậy, nếu công ty xử lý kỷ luật bạn trong thời gian bạn mang thai thì bạn có thể khiếu kiện, khiếu nại về hành vi nêu trên của công ty.
Tuy nhiên, bạn lưu ý khi hết thời gian bạn mang thai và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
– Về hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội thì điều kiện hưởng chế độ thai sản là:
+ Lao động nữ sinh con đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh
+ Lao động nữ sinh con, đã đóng BHXH được đủ 12 tháng, nhưng phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh chưa bệnh thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn sẽ hết hạn hợp đồng vào ngày 15/07/2018, ngày 17/07/2018 bạn sinh con. Nếu công ty không tiếp tục gia hạn hợp đồng với bạn, tức là bạn phải nghỉ việc trước khi sinh con, thì thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn là từ tháng 07/2017 đến tháng 06/2018 và trong khoảng thời gian này nếu bạn đóng BHXH được 6 tháng trở lên thì bạn được hưởng chế độ thai sản. Tức là nếu bạn đóng BHXH được tháng 1, 2, 3, 4, 5, 6/2018 thì bạn đủ điều kiện.
Trường hợp bạn đủ điều kiện thì bạn nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội (nếu bạn không được ra hạn hợp đồng).
– Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con: 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bạn được hưởng trong 6 tháng.
Ngoài ra bạn được hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con là 2 lần mức lương cơ sở.
– Bạn tiến hành nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH nơi bạn cư trú (tạm trú hoặc thường trú).
+ Đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản
+ Sổ Bảo hiểm xã hội
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con
+ Khi đi mang theo chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu/sổ tạm trú để xuất trình.
– Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cho bạn trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của bạn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
>> Xem thêm: Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?
Trả lời:
Công ty Luật Minh Khuê tư vấn các chế định pháp luật về chế độ thai sản của Luật Bảo hiểm xã hội, trong đó bao gồm quy định tương đối mới về việc hưởng chế độ thai sản cho lao động nam.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Như vậy, nếu vợ sinh con trong điều kiện bình thường, thì lao động nam tham gia BHXH được nghỉ 05 ngày làm việc. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp được nghỉ 05 ngày làm việc, nhưng chồng bạn vẫn tiếp tục đi làm thì chồng bạn vẫn được trả lương cho 05 ngày làm việc này và được giải quyết hưởng chế độ thai sản. theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động
Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Theo đó, hồ sơ cần chuẩn bị:
Hồ sơ bao gồm:
– Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con. Trường hợp con chưa có giấy khai sinh thì cung cấp giấy chứng sinh phải gửi kèm bản sao Giấy đăng ký kết hôn.
– Giấy ra viện trường hợp sinh con phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi, trường hợp trên giấy ra viện không ghi rõ tình trạng thì cần phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế.
Số lượng hồ sơ: 1 bộ
Thời hạn nộp hồ sơ: Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Nơi nộp hồ sơ: Công ty nơi chồng bạn hiện đang tham gia bảo hiểm xã hội
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải đóng đủ BHXH 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Theo đó, bạn đóng bảo hiểm từ tháng 4/2016, và dự sinh vào tháng 4/2017, nếu bạn đóng được đủ BHXH 6 tháng trong thời gian này thì bạn được giải quyết hưởng chế độ thai sản.
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 thì:
“Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.”
Theo đó, nếu người này muốn nghỉ việc và được công ty đồng ý (khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động) thì công ty có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người này. Theo đó, cách tính như sau:
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
> Như vậy nếu chị đấy nghỉ việc và được công ty bạn đồng ý cho nghỉ việc thì chị đấy sẽ được trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 8 Thông tư Liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 31/8/2011 của Liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn, cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn không được hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP trong các khoảng thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng chế độ thai sản được xác định dựa trên mức bình quân tiền lương của 06 tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC của Bộ Y tế-Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 trường hợp của bạn trong thời gian nghỉ thai sản sẽ không được hưởng phụ cấp nghề
Điều 3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế
1. Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
2. Thời gian đi học tập ở trong nước liên tục trên 3 tháng, không trực tiếp làm chuyên môn y tế theo nhiệm vụ được phân công đối với công chức, viên chức;
3. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;
4. Thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
5. Thời gian tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác hoặc đình chỉ làm chuyên môn y tế từ 1 tháng trở lên.
6. Thời gian được cơ quan có thẩm quyền điều động đi công tác, làm việc không trực tiếp làm chuyên môn y tế liên tục từ 1 tháng trở lên.
> NHư vậy khi bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sẽ không được hưởng phụ cấp ngành
Trân trọng ./.
>> Xem thêm: Có thai 5 tháng thì nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Trả lời:
Do bạn không cung cấp thời điểm bạn dự sinh, do đó bạn căn cứ theo điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”.
Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”.
Như vậy, hệ số lương của bạn là 3,03. Mức lương hàng tháng của bạn được xác định như sau nếu mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng (tức là 6 tháng trước khi sinh bạn trước tháng 5/2016): 1.150.000 x 3,03 = 3.484.500 đồng. Mức hưởng thai sản: 3.484.500 x 6 = 20.907.000 đồng.
Nếu mức lương cơ sở có sự thay đổi hoặc có thêm phụ cấp thì bạn vui lòng tính theo công thức trên đây để biết được mức hưởng.
Nếu vợ bạn dự kiến sinh vào 15-18/1/2017 thì khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 2/2016 đến tháng 1/2017. Do vợ bạn không cung cấp cụ thể thời gian đóng bảo hiểm nên chúng tôi chưa thể khẳng định bạn có đủ điều kiện hưởng thai sản hay không. Bạn vui lòng tham khảo tại điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Bạn dự sinh vào tháng 10/2016 nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ được xác định từ tháng 11/2015 đến tháng 10/2016. Bạn đóng bảo hiểm từ tháng 5/2016 đến tháng 10/2016 tức là bạn có 6 tháng đóng bảo hiểm trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh, nên bạn đủ điều kiện hưởng thai sản.
Bạn tham gia bảo hiểm đến hết tháng 7/2016 nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ được xác định từ tháng 7/2015 đến tháng 7/2016. Bạn đóng bảo hiểm từ tháng 1/2015 đến tháng 8/2015 và từ 3/2016 đến tháng 7/2016 tức là bạn có 6 tháng đóng bảo hiểm trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh, nên bạn đủ điều kiện hưởng thai sản.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Hưởng trợ cấp thai sản có được hưởng luôn về trợ cấp thất nghiệp không ?
Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …
Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …
VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng
xem thêm shop hoa tươi lê đức thọ
Lao động nữ đi làm trước thời gian nghỉ thai sản?
xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi , shop hoa tươi
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi
cây ba kích, đặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương ,
xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương , điên hoa chia buồn , dien hoa
Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp