Năm 1998, bà ngoại tôi mất vì bệnh và không để lại di chúc, và dì an khi về chịu tang đã lấy đi bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, chỉ để lại cho mẹ tôi các giấy tờ bản photo (không có công chứng). Từ đó đến nay dì an tôi định cư ở cuba và mất hẳn liên lạc dù gia đình đã cố nhiều lần liên hệ. Và mảnh đất ấy cũng bỏ hoang từ đó vì gai đình tôi ở tp. Hồ chí minh.
Vậy tôi muốn hỏi bây giờ gia đình tôi muốn làm lại giấy tờ về mảnh đất đó có được không ? Thủ tục như thế nào ? Tôi có thể nhờ quý công ty giúp được không ?
Xin chân thành cảm ơn.
Người gửi : Phạm Anh Khoa
Luật sư trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý
Luật đất đai 2013
Nghị định 43/2014/ NĐ- CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
>> Xem thêm: Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang mới nhất năm 2020 ?
Thông tư 24/2014/TT- BTNMT: Quy định về hồ sơ địa chính
2. Nội dung tư vấn
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một giấy tờ rất quan trọng đối với các cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ có ý nghĩa ghi nhận quyền sử dụng và quyền sở hữu của cá nhân, hộ gia đình mà còn có thể được sử dụng trong các giao dịch trong cuộc sống.
Theo điểm k khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013:
“Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.”
Trong trường hợp của bạn, gia đình bạn đã từng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng hiện nay, giấy chứng nhận này đã bị mất. Do vậy trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất thì sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới quyền lợi hợp pháp của gia đình. Vì lí do này, Nhà nước ta tạo điều kiện cho các các nhân, hộ gia đình trong trường hợp này có thể xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo Điều 77 Nghị định 43/2014 NĐ- CP quy định về cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
“1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.”
Để xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận. Sau 30 ngày kể từ ngày khai báo, bạn nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:
>> Xem thêm: Xác định ranh giới với thửa đất liền kề như thế nào để làm sổ đỏ ?
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Khi đề nghị cấp lại Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, bạn nộp hồ sơ gồm các giấy tờ đã nêu tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: đẹp không tưởng để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Hồ sơ năng lực và nhân sự Công ty Luật Minh Khuê