Không đăng ký kết hôn có ảnh hưởng đến chế độ thai sản ?

 

Hiện nay, có rất nhiều bà mẹ đơn thân không có đăng ký kết hôn vậy khi họ có con thì có ảnh hưởng gì đến chế độ thai sản không ? Quyền lợi của những người phụ nữ sinh con (không kết hôn) có được đảm bảo không ? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

xem thêm :  shop hoa tươi gia lai 

Thưa luật sư, em và vợ em đến với nhau khi vợ em vẫn chưa làm thủ tục ly hôn với người chồng trước, hiện vợ em đang làm công nhân và bọn em đã có con. Vậy luật sư cho em hỏi nếu như vợ em lấy bảo hiểm thai sản có vấn đề gì không ạ?

Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: ha van moi

Không đăng ký kết hôn có ảnh hưởng đến chế độ thai sản ?

Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình, bảo hiểm, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Chế độ thai sản là gì? Đối tượng được hưởng chế độ thai sản?

Chế độ thai sản là chế độ mà người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội khi sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ….. sẽ được hưởng, đây là một trong những quy định thể hiện tính nhân văn của pháp luật. Khi phụ nữ sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ……. mà đóng đủ số tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Ngoài ra khi người phụ nữ mang thai mà không tham gia đóng Bảo hiểm xã hội nhưng có chồng tham gia Bảo hiểm xã hội thì chế độ thai sản sẽ được áp dụng cho người chồng.

Đối tượng được hưởng chế độ thai sản (Căn cứ điều 31 – Luật Bảo hiểm xã hội 2014): Theo đó thì các trường hợp sau sẽ thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định:

>> Là lao động nữ mang thai

>> Là lao động nữ sinh con

>> Là lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

>> Là người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuôi

>> Là lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản

>> Là lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con

Như vậy theo quy định thì có 6 trường hợp sẽ được hưởng chế độ thai sản

2. Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản là gì?

Để được hưởng chế độ thai sản thì thứ nhất cần phải là người đã tham gia Bảo hiểm xã hội, thứ hai phải đóng Bảo hiểm xã hội đủ số thời gian theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

>> Đối với trường hợp lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì điều kiện được hưởng là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.

>> Đối với trường hợp sinh con mà đã đóng đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chi định của bác sĩ, cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì điều kiện được hưởng chế độ thai sản là phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

>> Khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc kể cả trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Lao động nữ chỉ cần đáp ứng được các điều kiện quy định tại điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì sẽ được hưởng chế độ thai sản.Vì vậy, việc bạn và cô ấy không đăng kí kết hôn sẽ không ảnh hưởng đến chế độ thai sản.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Cách xác định tiền bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông ?

Vậy việc thông báo và chấm dứt hợp đồng lao động của công ty có đúng quy định không khi thời hạn của hợp đồng cũ rơi vào thời gian tôi đang nghỉ thai sản?

Kính mong luật sư giải đáp giúp. Tôi xin cảm ơn!

Công ty không ký tiếp hợp đồng lao động đối với người đang hưởng chế độ thai sản có hợp pháp không ?

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Luật Minh Khuê, liên quan đến vấn đề bạn hỏi, Luật sư tư vấn như sau:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 137 Bộ luật lao động năm 2019 :

Điều 137. Bảo vệ thai sản

1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:

a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thi.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thviệc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Theo như bạn trình bày thì hợp đồng lao động của bạn và công ty đã chấm dứt vào ngày 03/06/2016 như vậy hợp đồng của bạn và công ty đã hến hạn. Khi hợp đồng hết hạn, người sử dụng lao động và người lao động có quyền thỏa thuận ký hợp động lao động mới hoặc có quyền không ký kết hợp đồng mới.

Trường hợp của bạn, Công ty không ký kết hợp đồng lao động mới với bạn chứ không phải đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và không thuộc trường hợp cấm của Luật.

Trên đây là tư vấn của Luật sư dựa trên thông tin bạn cung cấp. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan, bạn vui lòng liên hệ với luật sư hoặc công ty Luật Minh Khuê qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900.6162 để được hỗ trợ giải đáp trực tuyến. Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Người bị cách ly y tế do bị nhiễm Covid-19 được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như thế nào?

Vậy tôi có thể nghỉ sinh 4 tháng(từ 1/2/2016 đến hết ngày 31/5/2016) được không? Nếu nghỉ sinh 4 tháng thì 2 tháng hè của tôi có được nhà trường trả lương không? Và bhxh có chi trả cho tôi đủ 6 tháng theo qui định không ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, liên quan đến vấn đề bạn hỏi, Luật sư tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 137, Bộ luật lao động năm 2019

Điều 139. Nghỉ thai sản

1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.

Trường hp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con th02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.

4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Theo quy định trên thì bạn nghỉ được 04 tháng thì bạn có thể quay trở lại làm việc, vẫn được hưởng lương và trợ cấp thai sản của BHXH. Tuy nhiên, bạn muốn quay trở lại làm sớm khi đã nghỉ được 04 tháng thì phải cần có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Trên đây là tư vấn của Luật sư về vấn đề bạn hỏi.

Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan, bạn vui lòng liên hệ với Luật Sư hoặc công ty Luật Minh Khuê thông qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6162để được giải đáp, Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?

Chế độ bảo hiểm xã hội và Chế độ thai sản áp dụng khi nào ?

Tư vấn luật bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Minh Khuê . Với trường hợp của bạn Luật Minh Khuê xin trả lời cho bạn như sau:

1. Chế độ thai sản là gì? Đối tượng được hưởng chế độ thai sản?

Chế độ thai sản là chế độ mà người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội khi sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ….. sẽ được hưởng, đây là một trong những quy định thể hiện tính nhân văn của pháp luật. Khi phụ nữ sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ……. mà đóng đủ số tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Ngoài ra khi người phụ nữ mang thai mà không tham gia đóng Bảo hiểm xã hội nhưng có chồng tham gia Bảo hiểm xã hội thì chế độ thai sản sẽ được áp dụng cho người chồng.

Đối tượng được hưởng chế độ thai sản (Căn cứ điều 31 – Luật Bảo hiểm xã hội 2014): Theo đó thì các trường hợp sau sẽ thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định:

>> Là lao động nữ mang thai

>> Là lao động nữ sinh con

>> Là lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

>> Là người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuôi

>> Là lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản

>> Là lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con

Như vậy theo quy định thì có 6 trường hợp sẽ được hưởng chế độ thai sản

2. Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản là gì?

Để được hưởng chế độ thai sản thì thứ nhất cần phải là người đã tham gia Bảo hiểm xã hội, thứ hai phải đóng Bảo hiểm xã hội đủ số thời gian theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

>> Đối với trường hợp lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì điều kiện được hưởng là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.

>> Đối với trường hợp sinh con mà đã đóng đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chi định của bác sĩ, cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì điều kiện được hưởng chế độ thai sản là phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

>> Khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc kể cả trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Theo quy định của pháp luật, bảo hiểm xã hội có 02 loại: bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trong đó, bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm 05 chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất và bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ có 02 chế độ là hưu trí; tử tuất. Bởi vậy, nếu vợ bạn đóng bảo hiểm tại bưu điện thì đó là bảo hiểm xã hội tự nguyện nên sẽ không có chế độ thai sản. Muốn hưởng chế độ thai sản thì vợ bạn phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thông qua các đơn vị sử dụng lao động: công ty, nhà máy, cơ quan…

Mặt khác, Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Như vậy, khi tham gia BHXH bắt buộc, lao động nữ sinh con phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh sẽ đươc hưởng chế độ thai sản. Do đó, để được hưởng chế độ thai sản vợ bạn nên tham gia BHXH bắt buộc tại các đơn vị sử dụng lao động.

Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6162 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Về việc sinh con của phụ nữ là giáo viên đã ly hôn ?

1. Chế độ thai sản là gì? Đối tượng được hưởng chế độ thai sản?

Chế độ thai sản là chế độ mà người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội khi sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ….. sẽ được hưởng, đây là một trong những quy định thể hiện tính nhân văn của pháp luật. Khi phụ nữ sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ……. mà đóng đủ số tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Ngoài ra khi người phụ nữ mang thai mà không tham gia đóng Bảo hiểm xã hội nhưng có chồng tham gia Bảo hiểm xã hội thì chế độ thai sản sẽ được áp dụng cho người chồng.

Đối tượng được hưởng chế độ thai sản (Căn cứ điều 31 – Luật Bảo hiểm xã hội 2014): Theo đó thì các trường hợp sau sẽ thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định:

>> Là lao động nữ mang thai

>> Là lao động nữ sinh con

>> Là lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

>> Là người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuôi

>> Là lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản

>> Là lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con

Như vậy theo quy định thì có 6 trường hợp sẽ được hưởng chế độ thai sản

2. Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản là gì?

Để được hưởng chế độ thai sản thì thứ nhất cần phải là người đã tham gia Bảo hiểm xã hội, thứ hai phải đóng Bảo hiểm xã hội đủ số thời gian theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

>> Đối với trường hợp lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì điều kiện được hưởng là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.

>> Đối với trường hợp sinh con mà đã đóng đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chi định của bác sĩ, cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì điều kiện được hưởng chế độ thai sản là phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

>> Khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc kể cả trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Ví dụ: Chị A dự sinh vào ngày 06/12/2019, đã đóng bảo hiểm xã hội liên tục từ 2011, đến tháng 11/2019 chị dừng đóng. Như vậy chị đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản.

Ví dụ: Chị A nhận mang thai hộ cho chị B, chị A đã tham gia đóng BHXH đủ 6 tháng trước khi sinh trong thời gian 12 tháng nên chị A sẽ được hưởng chế độ thai sản.

3. Ngừng đóng bảo hiểm xã hội trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?

Nếu người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong thời gian 12 trước khi sinh con, hoặc từ đủ 3 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (đối với trường hợp nghỉ có chỉ định của cơ sở y tế…) thì khi ngừng đóng vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Ngừng đóng có thể xảy ra trong một số trường hợp sau:

– Ngừng đóng do nghỉ việc trước thời hạn (đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động)

– Ngừng đóng do chấm dứt hợp đồng lao động đúng thời hạn và không tiếp tục ký hợp đồng

– Ngừng đóng do sức khỏe không đảm bảo, có chỉ định của cơ quan y tế.

>> Như vậy, nếu đã đóng đủ số tháng theo quy định thì người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản

4. Thủ tục để được hưởng chế độ thai sản như thế nào?

Khi người lao động nữ sinh con, nhận con nuôi dưới 6 tháng, mang thai hộ……đã đóng đủ thời gian BHXH theo quy định, để được hưởng chế độ thai sản thì cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ sau:

– Sổ BHXH

– Bản sao Giấy chứng sinh/giấy khai sinh của con

– Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con

– Chứng minh thư, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú của người mẹ.

– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con

– Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh

– Giấy xác nhận của cơ sở khám bênh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai

Nơi nộp hồ sơ:

– Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú

Thời gian giải quyết:

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

– Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước khi sinh con, nhận con nuôi cơ quan BHXH có trách nhiệm chi trả cho người lao động.

– Trường hợp cơ quan BHXH không chi trả phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?

Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …

Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …

Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …

Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …

Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …

VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm

(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng

xem thêm  shop hoa tươi lê đức thọ

Không đăng ký kết hôn có ảnh hưởng đến chế độ thai sản ?

Hiện nay, có rất nhiều bà mẹ đơn thân không có đăng ký kết hôn vậy khi họ có con thì có ảnh hưởng gì đến chế độ thai sản không ? Quyền lợi của những người phụ nữ sinh con (không kết hôn) có được đảm bảo không ? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

 xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi shop hoa tươi

điên hoa 24gio  , hoa tươi đẹp không tưởnghoa tươi

cây ba kíchđặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương , 

xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương ,  điên hoa chia buồn , dien hoa 

Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí  , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp

 

 

 

Chát Zalo
Gọi Điện