Mục lục bài viết
1. Xin giấy phép xây nhà tạm để ở ?
Luật sư tư vấn thủ tục cấp giấy phép xây dựng tạm, gọi số: 1900.0159
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 của Quốc hội quy định những Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
Vì thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi chưa cụ thể: về địa phương bạn sinh sống là đô thị hay nông thôn, bạn muốn xây nhà ở tạm để phục vụ thi công công trình chính hay như thế nào, nên chúng tôi chỉ có thể tư vấn theo góc độ quy định của pháp luật. Nếu nhà bạn dự định xây thuộc một trong những trường hợp nêu trên,bạn sẽ được miễn giấy phép xây dựng và ngược lại nếu không thuộc các trường hợp trên, gia đình bạn sẽ phải xin Giấy phép xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền. căn cứ Khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 quy định về Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ:
a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Căn cứ Khoản 3 Điều 79 cũng yêu cầu đối với thiết kế xây dựng như sau:
Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
Như vậy theo quy định của pháp luật, thiết kế do gia đình bạn tự vẽ hợp pháp nếu Tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.Đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật,vật liệu, công năng sử dụng,..theo quy định tại Khoản 3 Điều 79 nêu trên.
>> Xem thêm: Có được xây dựng ban công, ô văng đua ra đường công cộng hay không ?
2. Tôi có làm thủ tục sang tên được hay không khi chưa xây dựng nhà ?
Vậy tôi có làm thủ tục sang tên được hay không?
Xin chân thành cảm ơn
Người gửi: TTH
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.0159
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Khuê. Chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn mua 1 miếng đất bằng hình thức trả góp, hiện nay bạn đã hoàn trả xong số tiền mua đất. Như vậy, giữa bạn và công ty bất động sản đã hình thành hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đồng thời, mảnh đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên công ty kinh doanh bất động sản mà bạn đã mua đất. Tuy nhiên, bạn lại cung cấp thông tin là quyền sử dụng đất này bạn đã tiến hành góp vốn vào công ty và quyền sử dụng đất này đã mang tên công ty. Thông tin này chưa rõ công ty ở đây là công ty kinh doanh bất động sản hay công ty mà bạn tiến hành góp vốn vào nên chúng tôi chia trường hợp của bạn như sau:
Trường hợp 1: Công ty ở đây được hiểu là công ty mà bạn tiến hành góp vốn vào. Do vậy, theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014, trong trường hợp này, quyền sử dụng đất là của công ty mà bạn tiến hành góp vốn vào. Công ty có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất này. Bạn không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất này nữa:
“Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
3. Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.”
Theo đó, khi đã chuyển nhượng tài sản góp vốn cho công ty thì quyền sở hữu tài sản đã thuộc về công ty. Bạn không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó nữa.
Trường hợp 2: công ty ở đây hiểu là công ty kinh doanh bất động sản: hiện nay bạn đã hoàn trả xong số tiền mua đất. Như vậy, giữa bạn và công ty bất động sản đã hình thành hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đồng thời, mảnh đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên công ty kinh doanh bất động sản mà bạn đã mua đất. Do đó, theo hợp đồng giữa hai bên thì hiện nay bạn là chủ sở hữu của mảnh đất. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật thì bạn chưa làm thủ tục sang tên mảnh đất, do đó chưa có các quyền năng đối với mảnh đất trên theo quy định tại điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Ngoài ra, trường hợp của bạn phải không thuộc Điều 191 Luật đất đai 2013:
“Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”
Do đó, bạn chỉ được tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật đất đai 2013.
>> Xem thêm: Ban công được phép xây dựng thò ra ngoài bao nhiêu ? Diện tích ban công
3. Làm thế nào để lấy lại được tiền đặt cọc khi hủy bỏ hợp đồng thầu xây dựng nhà ở?
Tôi có liên hệ lại với chủ thầu thì họ bảo họ chỉ tạm ngưng 1 năm để đổi tên công ty. Giờ bên chủ thầu lại kêu là vì gặp khó khăn nên kêu tôi ứng tiền thêm trước để kêu vật tư về xây. Nhưng giờ tôi thấy không còn tin tưởng được nữa, và tôi muốn hủy hợp đồng thì có được không? số tiền tôi đã đặt cọc có thể lấy lại được không? Diện tịch đât nhà tôi như vậy có làm thủ tục hoàn công được không (sổ nhà tôi là sổ chung 5 căn)? Mong luật sư tư vấn giúp tôi.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc về cho chúng tôi.
Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0159
Luật sư tư vấn:
Về việc hủy bỏ hợp đồng dân sự, Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
” Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;c) Trường hợp khác do luật quy định.2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.“
Như vậy, nếu trong hợp đồng anh có quy định về việc vi phạm thời hạn hoàn thành ngôi nhà là điều kiện hủy bỏ hợp đồng thì anh mới có quyền hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp này và sẽ được hoàn trả lại cho nhau tài sản đã nhận.
“Điều 427. Hậu quả của việc huỷ bỏ hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.”
Tuy nhiên, theo như thông tin anh cung cấp có thể thấy khi giao kết hợp đồng, anh không hề biết doanh nghiệp kia đã ngưng hoạt động, đây có thể coi là dấu hiệu lừa dối, và sẽ khiến giao dịch dân sự này vô hiệu:
“Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.“
Nếu bạn chứng minh được thông tin mà bên khách hàng cung cấp cho mình là thiếu và lừa dối thì Tòa án sẽ tuyên bố giao dịch này vô hiệu và Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. Bạn sẽ nhận lại được 90 tr tiền đặt cọc,tuy nhiên, vì bên kia đã xây dựng phần móng cho bạn nên bạn sẽ phải thanh toán cho phần công việc đó.
>> Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản năm 2020 ?
4. Công trình xây dựng nhà liền kề bị nghiêng, cá nhân không xây dựng được thì giải quyết thế nào?
Luật sư tư vấn luật Đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0159.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Khuê. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
– Căn cứ Điều 265 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về ranh giới giữa các bất động sản:
“Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
– Căn cứ Điều 12 Luật Đất đai 2013 và Luật Nhà ở 2014 quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng đất, trong đó nghiêm cấm hành vi cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 79. khoản 7 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:
“a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.”
Theo đó, nhà bên cạnh nhà bạn do thi công đã lâu, chất lượng công trình suy giảm khiến nhà bị nghiêng sang không gian thửa đất gia đình bạn, hai bên có thể thỏa thuận, thương lượng để khắc phục sự cố trên. Trong trường hợp không thể thỏa thuận, gia đình bạn có thể gửi đơn khiếu nại tới UBND xã, phường nơi bạn cư trú yêu cầu giải quyết.
>> Xem thêm: Các khoản thuế phải đóng khi cá nhân kinh doanh ?
5. Tư vấn cách tính thuế xây dựng nhà ở ?
Vậy cho tôi hỏi đó là thuế gì và cách tính thế nào? Nhà tôi có diện tích là 138 m2 vậy tôi phải đóng bao nhiêu tiền? Cơ sở pháp lý?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: M.P
Luật sư tư vấn pháp luật thuế gọi: 1900.0159
Trả lời:
Chào chị, cảm ơn chị đã gửi thắc mắc của mình đến công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào những thông tin mà chị cung cấp xin được tư vấn cho chị như sau:
Theo quy định của pháp luật thì cá nhân, tổ chức có phát sinh thu nhập chịu thuế thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Về loại thuế phải nộp thay bao gồm: thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp này, do hộ gia đình tự thuê nhân công xây dựng, các nhân công đó được coi là cá nhân kinh doanh và phải nộp thuế theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
+Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định như sau:
Thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ thuế GTGT
Thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ thuế TNCN
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 2 cũng quy định về tỷ lệ thuế GTGT và TNCN như sau:
“– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.”
Doanh thu được xác định Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
“a.1.5) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.”
Như vậy, khi hộ gia đình có hoạt động xây dựng nhà mà tự mua nguyên vật liệu và tự thuê nhân công xây dựng lẻ thì phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân thay cho nhân công.Về vật tư xây dựng thì gia đình không phải nộp thuế nếu cung cấp đầy đủ hóa đơn chứng từ.
>> Xem thêm: Xác định mức của thuế tháng, thuế môn bài thế nào?
6. Công ty nước ngoài đầu tư xây dựng nhà để bán thì có được hoàn thuế GTGT đầu vào ?
Và tôi muốn hỏi theo khoản 1, điều 13, luật thuế giá trị gia tăng được sửa đổi bổ sung năm 2016 thì ” Trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư mới, có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào đang sử dụng cho đầu tư mà doanh nghiệp chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.” được hiểu như thế nào nếu áp dụng cho công ty tôi ạ ?
Xin cảm ơn !
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.0159
Trả lời:
Thứ nhất, Căn cứ theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng gồm:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.”
Và điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng (Theo điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng):
– Là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ,
– Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền,
– Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật,
– Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
– Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
Tuy nhiên, Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
Thứ hai, Tại khoản 1 Điều 13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế năm 2016:
“Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.”
Được hiểu như sau, Ví dụ: Công ty B có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái Bình, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0159 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật thuế – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Thế nào là thu thuế môn bài đối với xe ô tô tải của cá nhân?