>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật Dân sự năm 2015
Luật đất đai năm 2013
2. Luật sư tư vấn:
Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật như sau:
>> Xem thêm: Thủ tục cấp sổ đỏ trên đất lấn chiếm ? Điều kiện cấp sổ đỏ theo luật ?
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Như vậy, gia đình bác có quyền chiếm hữu đối với mảnh đất này nếu đã chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai trong vòng 30 năm trở lên. Bác chưa cung cấp thông tin gia đình bác đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này hay chưa. Nếu gia đình bác đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hành vi của UBND xã bán đất của gia đình bạn mà không được sự đồng ý là sai với quy định của pháp luật.
Nếu gia đình bác chưa có sổ đỏ thì cần xem xét gia đình bác có đủ điều kiện cấp sổ đỏ hay không? Tại sao trong suốt thời gian sử dụng ổn định lâu dài trên đất đó, gia đình bác không tiến hành thủ tục xin cấp sổ đỏ? Gia đình bác có thực hiện nghĩa vụ tài chính đầy đủ theo quy định pháp luật không? Nếu gia đình bác có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì UBND xã cũng không thể bán mảnh đất đó.
Nếu đất của nhà bác là đất thuộc quỹ đất 5%, quỹ đất 5% là đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Thì khi đó UBND xã có quyền cho thuê phần đất đó, tuy nhiên cũng không có quyền bán mảnh đất đó cho bất kỳ ai. Tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013 quy định về Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
>> Xem thêm: Mẫu danh sách các thửa đất nông nghiệp của cùng một người sử dụng, người được giao quản lý đất (Mẫu số 04c/ĐK)
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
– Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Như vậy, Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ có quyền là cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn toàn không có quyền bán đất của gia đình bác. Vì vậy xét về hành vi như vậy là ủy ban nhân dân cấp xã đã làm sai quy định của pháp luật.Trong trường hợp mảnh đất gia đình bác thuộc diện bị thu hồi thì cũng phải là Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi, và phải thông báo cho gia đình bác chậm nhất là trong 90 ngày và phải có phương án bồi thường.
Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bác có thể viết đơn khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền là Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Nếu không được giải quyết, thì bác có thể tiếp tục khiếu nại nên Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang cư trú.
3. Bài viết tham khảo thêm:
>> Cải tạo bồi đắp mảnh đất ven sông để trồng hoa màu thì có phải trả lại chính quyền không?
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: đẹp không tưởng để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
>> Xem thêm: Mẫu phiếu lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất (Mẫu số 05/ĐK)
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Cấp xã phường có quyền thu hồi đất xây chợ dân sinh không?