Đóng bảo hiểm tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản hay không?
xem thêm : shop hoa tươi gia lai
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội về chế độ thai sản, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo Điểu 31 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Như vậy, bạnđóng bảo hiểm từ tháng 5/2016 đến hết tháng 9/2016 thì bạn xin nghỉ. Sang tháng 11/2016 bạn tiếp tục đóng bảo hiểm. Và ngày dự kiến sinh là 13/5/2017. Như vậy, chỉ cần bạn đóng đủ 6 tháng BHXH trong vòng 12 tháng trước khi bạn sinh ( 13/5/2016- 13-5/2017), cụ thể: Tháng 5,6,7,8,9… tiếp đến tháng 11 bạn đóng tiếp đến khi sinh thì bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
>> Xem thêm: Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?
Tôi đang nghỉ chế độ thai sản 6 tháng và tôi muốn nghỉ thêm thì phải làm như thế nào . Thủ tục xin nghỉ thế nào ạ
Theo quy định của pháp luật, bạn chỉ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Nếu bạn muốn nghỉ thêm trừ khi bạn thỏa thuận với doanh nghiệp nơi bạn tham gia lao động. Bạn chỉ được nghỉ sau thai sản theo quy định sau:
Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản ( Luật bảo hiểm xã hội năm 2014)
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Thời gian 12 tháng trước khi sinh (1/2016-1/2017) bạn chỉ cần đóng đủ 6 tháng trong khoảng thời gian trên. Tính từ tháng 9/2016 thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản ( Luật bảo hiểm xã hội năm 2014)
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Điều 12. Mức hưởng chế độ thai sản (Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt )
1. Mức hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Đối với trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:
a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
c) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hộinhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
d) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.
4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Như vậy, bạn cần xem xét lại mức lương tối thiểu công ty bạn tham gia đóng bảo hiểm cho bạn để tính chính xác.
>> Xem thêm: Chúng ta đã học được những gì trước khi chào đời ?
Luật sư tư vấn lao động, bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào khoản 3 điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì có quy định về thời gian được hưởng chế độ thai sản nếu như sau:
“3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
Căn cứ vào quy định trên thì chị cần phải tham gia đóng BHXH đủ 12 tháng trở lên và khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh chữa bệnh và giấy này thì hiện này không có mẫu và chị đi khám thai thì họ sẽ khám và ghi vào sổ khám bệnh cho chị sau đấy chị sẽ đề nghị họ cấp cho chị một cái giấy xác nhận để chị nộp về cơ quan nơi chị làm việc, để xin nghỉ việc để dưỡng thai và chị sẽ giữ lại tất cả các giấy tờ này lại để sau này làm hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản có bằng chứng chứng minh là chị nghỉ việc với lý do là dưỡng thai theo chỉ dẫn của bác sỹ.
Như vậy chị phải đang làm việc rồi có thai sản sau đó xin nghỉ với lý do nghỉ dưỡng sức chị mới thuộc trường hợp được nghỉ thai sản theo điều kiện tại khoản 3 điều 31, nếu chị chấm dứt HĐLĐ trước khi chị mang thai sẽ không được hưởng thai sản theo điều kiện của khoản 3 điều 31 mà chị vẫn phải đóng BHXH đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì mới được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Còn đối với chế độ BHXH của chồng khi vợ mang thai là theo khoản 2 điều 34 Luật BHXH 2014
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con”.
Như vậy theo quy định này thì nếu như nam giới đang tham gia BHXH thì sẽ được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con.
Những điều cần lưu ý: Chế độ của Luật BHXH 2014 sẽ áp dụng đối với người lao động ngay sau khi luật này có hiệu lực, tức là ngày 1/1/2016, nếu chị sinh con từ thời điểm này trở đi chị sẽ được áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
>> Xem thêm: Điều kiện nào được hưởng tiền bảo hiểm xã hội một lần ? Thủ tục rút tiền BHXH như thế nào ?
>> Xem thêm: Có thai 5 tháng thì nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản hay không?
>> Hướng dẫn thủ tục hưởng BHXH một lần sau khi nghỉ thai sản, gọi ngay: 1900.6162
Trả lời:
Về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng BHXH như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định:
“6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Theo đó, trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 6 tháng thì thời gian này vẫn được tính là tham gia BHXH và do cơ quan BHXH đóng.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã đóng BHXH được 3 năm, mức hưởng BHXH của bạn là 3 năm x 2 tháng = 6 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Bảng 1:
Năm
Trước 1995
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Mức điều chỉnh
4,85
4,12
3,89
3,77
3,50
3,35
3,41
3,42
3,29
3,19
2,96
2,73
2,54
2,35
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Mức điều chỉnh
1,91
1,79
1,64
1,38
1,26
1,18
1,14
1,13
1,10
1,06
1,03
1,00
1,00
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần = Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội x 2 x 3 năm
Bạn có thể căn cứ vào công thức trên, áp mức lương tham gia bảo hiểm xã hội của bạn để được kết quả chính xác nhất.
Bạn chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau để được hưởng BHXH một lần:
+ Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần
+ Sổ BHXH
+ Khi đi mang theo chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú để xuất trình.
– Về nơi hưởng: Bạn tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH nơi bạn đang cứ trú: Nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
– Thời hạn nộp hồ sơ: Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
>> Xem thêm: Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mới năm 2020
>> Xem thêm: Hưởng trợ cấp thai sản có được hưởng luôn về trợ cấp thất nghiệp không ?
>> Luật sư tư vấn về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần, gọi ngay: 1900.6162
3.1. Các trường hợp được hưởng theo chế độ bảo hiểm xã hội một lần
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 khoản tiền bảo hiểm một lần được trả cho người lao động khi người lao động thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
– Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện. (ví dụ lao động nam đủ 60 tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 18 năm và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa);
– Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;
– Chưa đủ tuổi hưởng lương hưu, sau khi nghỉ việc cũng chưa đóng đủ 20 năm BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH sau 1 năm nghỉ việc;
– Ra nước ngoài định cư;
– Bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng;
– Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp… thôi việc mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu.
3.2. Hồ sơ cần nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội
– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần: Mẫu đơn xin hưởng bảo hiểm xã hội một lần bản cập nhật mới nhất)
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu.
3.3. Cách tính tiền bảo hiểm xã hội một lần
Bảo hiểm xã hội một lần được tính dựa trên bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cho toàn bộ quá trình đóng bảo hiểm xã hội, vì vậy trước hết cần xác định tiền lương bình quân để tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần, mức bình quân được xác định dựa trên căn cứ theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 sau:
Khi tính bình quân tiền lương, để tính được số tiền tối đa được hưởng hãy tính thêm hệ số trượt giá, theo công thức như sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm
=
Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm
X
Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng
3.4. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
– 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
– 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Tư vấn thủ tục hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước khi sinh ?
>> Xem thêm: Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?
Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …
Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …
VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng
xem thêm shop hoa tươi lê đức thọ
Đóng bảo hiểm tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản hay không?
xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi , shop hoa tươi
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi
cây ba kích, đặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương ,
xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương , điên hoa chia buồn , dien hoa
Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp