1- Anh em tôi có được chuyển nhượng quyền SDĐ từ cha tôi không?
2- Vừa qua tôi có làm hồ sơ xin quyền SDĐ đám đất rẫy (đất trồng cây lâu năm), đã qua chính quyền xã ký nhưng Phòng Tài nguyên MT huyện trả về, nói lý do là tôi không có hộ khẩu ở địa phương. Như vậy có đúng với luật đất đai không? Và tôi phải làm gì để được cấp sổ đỏ?
Xin chân thành cám ơn.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật đất đai Công ty Luật Minh Khuê.
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật Dân sự số 33/2015/QH11 của Quốc hội
>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục và các giấy tờ cần có để tiến hành thủ tục chuyển hộ khẩu ?
Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 của Quốc hội
Nội dung phân tích:
1. Thừa kế quyền sử dụng đất?
Theo quy định của pháp luật, di sản của người chết bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản chung của người chết trong tài sản chung với người khác. Và định nghĩa tài sản theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 là: ” Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.”
Theo đó quyền sử dụng đất cũng được coi là tài sản và theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng đất thuộc di sản được chia thừa kế của người chết.
Trong trường hợp của anh, nếu khi cha mẹ anh chết mà có để lại di chúc cho anh và em trai mảnh đất vườn( có nhà ở) + 1 miếng đất rẫy thì anh và em trai sẽ là người được hưởng các quyền liên quan đến các mảnh đất đó bao gồm quyền sử dụng đất. Còn trong trường hợp, khi cha mẹ anh mất đi nhưng không để lại di chúc thì phần di sản của cha mẹ anh sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015. Cách chia theo pháp luật được quy định tại các điều 641 và điều 651 Bộ luật dân sự 2015
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( sổ đỏ)? Điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất?
2.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước( khoản 1 Điều 97 Luật đất đai 2013).
>> Xem thêm: Đăng ký thường trú (sổ KT3) có thể thay thế sổ hộ khẩu không ?
2.2. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
Theo quy định tại các điều 101 Luật đất đai 2013 thì điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất bao gồm:
(1) Đang sử dụng đất ổn định, lâu dài;
(2) Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trong trường hợp này anh cần cung cấp được các giấy tờ chứng minh việc đang sử dụng đất ổn định và không tranh chấp do UBND xã xác nhận. Căn cứ xác định việc đất sử dụng ổn định lâu dài được quy định tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013
3. Thủ tục hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
– Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu số 04/ĐK);
– Giấy xác nhận của UBND xã về việc đất không có tranh chấp, sử dụng ổn định và phù hợp với quy hoạch của địa phương;
– Các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
>> Xem thêm: Tư vấn thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ về nhà chồng ?
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu gia đình bạn.
Hồ sơ được nộp đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai tại quận/huyện nơi có đất. Và UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho gia đình bạn.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0159 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai.
>> Xem thêm: Tách hộ khẩu khi hai vợ chồng chưa có nhà riêng muốn đứng riêng sổ hộ khẩu có được không ?