Mục lục bài viết

    1. Đất nằm trong diện quy hoạch có xin giấy phép xây dựng được không?

    Thưa luật sư! Khoảng tháng 11 năm 2016, gia đình tôi có gom góp tiền để mua một mảnh đất xây nhà ở. Thủ tục đã xong, tôi đã nhận được giấy chứng nhận quyền sở hữu đất (sổ hồng) với tên đại diện là tên của hai vợ chồng tôi và mảnh đất này cũng đã chuyển 100m2 đất trồng sang thổ cư.

    Mảnh đất này tôi mua của một người làm trong văn phòng địa chính của thị trấn. Đến tháng 3/2017, chúng tôi đến phòng tài nguyên môi trường của huyện để xin giấy phép xây dựng nhà tại mảnh đất này, nhưng cán bộ ở đây đã thông báo với chúng tôi rằng đất này nằm trong diện quy hoạch tái định cư nên có khả năng bị thu hồi, nên nếu có cấp gpxd thì chỉ được tạm thời. Tôi rất hoang mang vì sau một thời gian tích góp tôi sắp phải đối diện nguy cơ mất trắng. Xin quý luật sư tư vấn giúp tôi trong trường hợp này, nếu đền bù thì nhà nước sẽ đền bù như thế nào và tại sao đất trong diện quy hoạch, nhà nước lại cung cấp sổ hồng và cho chuyển đất trồng sang thổ cư. Và làm sao biết chính xác quy hoạch đang thực hiện, đã thực hiện và quy hoạch treo vì tôi nghe nói (không chính xác) quy hoạch này từ 2010 và trong trường hợp này tôi phải làm sao ?

    Cảm ơn quý luật sư và mong được hồi đáp (Hà trinh).

    Đất nằm trong diện quy hoạch có xin giấy phép xây dựng được không?

    Luật sư tư vấn thủ tục và điều kiện cấp giấy phép xây dựng, gọi ngay: đẹp không tưởng

    Luật sư tư vấn:

    Đầu tiên, theo những gì bạn tường thuật lại thì bạn đang rất hoang mang vì sau một thời gian tích góp bạn sắp phải đối diện nguy cơ mất trắng. Vậy nhà nước sẽ đền bù cho bạn như thế nào ?

    Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thương, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất quy định bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:

    “Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai 2013 được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

    b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

    3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

    4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.”. Theo đó trường hợp nhà bạn nằm trong dự án lấy đường của UBND xã, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên bạn sẽ được hưởng bồi thường diện tích đất bị mất khi dự án lấy theo giá quy định của cơ quan địa chính ở địa phương. Giá trị đất được đền bù bằng giá diện tích đất bị thu hồi nhân với gía trị của 1m2 diện tích đất đó theo khung quy định.

    Tiếp theo, tại sao đất trong diện quy hoạch, nhà nước lại cung cấp sổ hồng và cho chuyển đất trồng sang thổ cư.

    Trên thực tế sổ đỏ, sổ hồng không phải là loại giấy tờ được pháp luật quy định mà đây chỉ là tên gọi do người dân dựa trên màu sắc của mỗi loại giấy để tự đặt ra để nói cho ngắn gọn cũng như để phân biệt giữa các loại giấy chứng nhận.

    Cụ thể:

    Sổ hồng là mẫu do Bộ Xây dựng ban hành, bìa có màu hồng với nội dung là ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nên mẫu có tên gọi là “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”. Theo Điều 9 Luật nhà ở năm 2014, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định sau đây:

    Điều 9. Công nhận quyền sở hữu nhà ở

    1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.

    2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu nhà ở; khi hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu lần đầu; việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở và xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại và cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp là căn hộ chung cư thì phải ghi cả diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; nếu là nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

    4. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

    5. Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó.

    Tuy nhiên, để thống nhất thành một loại Giấy chứng nhận, ngày 19/10/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và ngày 21/10/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, hai loại Giấy chứng nhận nói trên sẽ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…

    Như vậy, theo như các quy định vừa trích dẫn ở trên, sổ đỏ hay sổ hồng đều là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc quyền sở hữu nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Thực tế hiện nay vẫn đang lưu hành cả 3 loại giấy tờ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cả 3 đều có giá trị pháp lý như nhau. Vì vậy, nhà nước vẫn phải cung cấp ”sổ hồng” cho bạn để từ giờ cho đến khi nhà nước giải tỏa, tái định cư… bạn vẫn là chủ sở hữu nhà ở đúng pháp luật, không tranh chấp.

    Theo Điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định về Chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

    e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

    2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    Như vậy, trường hợp của bạn là chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp vẫn được cơ quan nhà nước chấp thuận.

    Cuối cùng, làm sao biết chính xác quy hoạch đang thực hiện, đã thực hiện và quy hoạch treo vì tôi nghe nói (không chính xác) quy hoạch này từ 2010. Và trong trường hợp này tôi phải làm sao?

    Thật ra, trong quy định của pháp luật thì không có đất gọi là quy hoạch có thời hạn và cả đất quy hoạch treo. Ở ngoài thực tế ta phân biệt 2 loại này như sau:

    – Đất thuộc vùng quy hoạch: là đất đã được Nhà nước bố trí sắp xếp kế hoạch dài hạn. Có nghĩa quy hoạch tuy là định hướng, nhưng có liên quan tới kế hoạch, dù định hướng nhưng cũng phải có thời gian cố định. Có 2 loại: quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết.

    – Đất thuộc quy hoạch treo là đất nằm trong những dự án đã được chủ đầu tư phát lệnh khởi động về thủ tục, hoặc đã động thổ, khởi công nhưng vì nguyên nhân nào đó mà dừng lại “treo” giữa chừng, không hẹn ngày kết thúc.

    Đất thuộc quy hoạch treo chính là hệ quả của đất thuộc quy hoạch mà đã rất lâu không được thực hiện.

    Căn cứ Điều 24 Luật đất đai 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, cơ quan quản lý đất đai bao gồm:

    “Điều 24. Cơ quan quản lý đất đai

    1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương.

    2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.”.

    Nếu bạn muốn biết đất đó biết chính xác quy hoạch đang thực hiện hay huyện, Sở tài nguyên môi trường cấp huyện hoặc Bộ tài nguyên và môi trường. để hiểu rõ về thủ tục và quy trình xin xác nhận quy hoạch trong lĩnh vực xây dựng và quy hoạch nhà ở Xem thêm:

    >> Mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng nhà đất mới nhất

    Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê về Đất nằm trong diện quy hoạch có xin giấy phép xây dựng được không?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phậnđã thực hiện thì bạn có thể trực tiếp liên hệ cán bộ địa chính xã hoặc Phòng tài nguyên môi trường cấp đẹp không tưởng để được giải đáp.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Ban công được phép xây dựng thò ra ngoài bao nhiêu ? Diện tích ban công

    2. Trường hợp nào không thể gia hạn giấy phép xây dựng?

    Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng. Trong trường hợp trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực mà công trình chưa được khởi công thì có thể gia hạn giấy phép xây dựng.

    Trường hợp nào không thể gia hạn giấy phép xây dựng?

    Luật sư tư vấn luật Doanh nghiệp về giấy phép xây dựng, gọi:đẹp không tưởng

    Luật sư tư vấn:

    Điều 99 Luật Xây dựng năm 2014 quy định về gia hạn giấy phép xây dựng như sau:

    “Điều 99. Gia hạn giấy phép xây dựng

    1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.

    2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:

    a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;

    b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.

    3. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp.”

    Hiện nay, Luật Xây dựng năm 2014 không có điều khoản nào quy định cụ thể về các trường hợp không được gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn. Do vậy từ quy định trên, tôi chỉ ra một số trường hợp không được gia hạn như sau:

    Một là, Giấy phép xây dựng đó đã được gia hạn 02 lần vậy nên nó không được tiếp tục gia hạn nữa.

    Hai là, đã hết thời hạn gia hạn giấy phép mà công trình chưa được khởi công xây dựng.

    Như vậy, trong trường hợp không được gia hạn giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng mới.

    Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê về Trường hợp nào không thể gia hạn giấy phép xây dựng?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: đẹp không tưởng để được giải đáp.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở mới nhất năm 2020

    3. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng bản mới nhất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

    Luật Minh Khuê tư vấn cho quý khách hàng về mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (Ban hành kèm theo Thông tư số: 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng):

    Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng bản mới nhất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

    Luật sư tư vấn việc cấp giấy phép xây dựng, gọi số: đẹp không tưởng

    Luật sư tư vấn:

    >> Tải ngay: Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng

    PHỤ LỤC SỐ 1

    (Ban hành kèm theo Thông tư số: 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng)

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————–

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

    (Sử dụng cho công trình: Không theo tuyến/Theo tuyến trong đô thị/ Tượng đài, tranh hoành tráng/Quảng cáo/Nhà ở riêng lẻ/Sửa chữa, cải tạo/ Theo giai đoạn cho công trình không theo tuyến/Theo giai đoạn cho công trình theo tuyến trong đô thị/Dự án/Di dời công trình)

    Kính gửi: …………………………………

    1. Thông tin về chủ đầu tư:

    – Tên chủ đầu tư (tên chủ hộ): …………………………………………………………………..

    – Người đại diện: …………………………………… Chức vụ (nếu có): ………………………

    – Địa chỉ liên hệ: …………………………………………………………………………………..

    – Số nhà: ………………… Đường/phố ………………. Phường/xã …………………………

    – Quận/huyện Tỉnh/thành phố: ………………………………………………………………….

    – Số điện thoại: …………………………………………………………………………………..

    2. Thông tin công trình:

    – Địa Điểm xây dựng: ……………………………………………………………………………..

    – Lô đất số: ………………………. Diện tích ………………. m2.

    – Tại số nhà: ………………………. Đường/phố ………………………

    – Phường/xã ………………………………….. Quận/huyện …………………………………..

    – Tỉnh, thành phố: …………………………………………………………………………………

    3. Nội dung đề nghị cấp phép:

    3.1. Đối với công trình không theo tuyến:

    – Loại công trình: ………………………………….. Cấp công trình: ……………………………

    – Diện tích xây dựng: ……… m2.

    – Cốt xây dựng: ……… m

    – Tổng diện tích sàn: …………m2 (ghi rõ diện tích sàn các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum).

    – Chiều cao công trình: ……..m (trong đó ghi rõ chiều cao các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng lửng, tum).

    – Số tầng: (ghi rõ stầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum)

    3.2. Đối với công trình theo tuyến trong đô thị:

    – Loại công trình: ……………………………. Cấp công trình: …………………………………

    – Tổng chiều dài công trình: …………….. m (ghi rõ chiều dài qua từng khu vực đặc thù, qua từng địa giới hành chính xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố).

    – Cốt của công trình: ………..m (ghi rõ cốt qua từng khu vực)

    – Chiều cao tĩnh không của tuyến: …….. m (ghi rõ chiều cao qua các khu vực).

    – Độ sâu công trình: ………….m (ghi rõ độ sâu qua từng khu vực)

    3.3. Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng:

    – Loại công trình: ……………………. Cấp công trình: ………………………………..

    – Diện tích xây dựng: ……….m2.

    – Cốt xây dựng: …………m

    – Chiều cao công trình: ……..m

    3.4. Đối với công trình quảng cáo:

    – Loại công trình: …………………………….. Cấp công trình: ………………………………

    – Diện tích xây dựng: ……………..m2.

    – Cốt xây dựng: …………..m

    – Chiều cao công trình: ……………….m

    – Nội dung quảng cáo: …………………….

    3.5. Đối với công trình nhà ở riêng lẻ:

    – Cấp công trình: ………………..

    – Diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt): ………m2.

    – Tổng diện tích sàn: ………..m2 (trong đó ghi rõ diện tích sàn các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum).

    – Chiều cao công trình: ………..m (trong đó ghi rõ chiều cao các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng lửng, tum).

    – Số tầng: (trong đó ghi rõ số tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum)

    3.6. Đối với trường hợp cải tạo, sửa chữa:

    – Loại công trình: …………………………… Cấp công trình: ……………………….

    – Diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt): ……….m2.

    – Tổng diện tích sàn: ……….m2 (ghi rõ diện tích sàn các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum).

    – Chiều cao công trình: …….m (trong đó ghi rõ chiều cao các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng lửng, tum).

    – Số tầng: (ghi rõ stầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum)

    3.7. Đối với trường hợp cấp theo giai đoạn cho công trình không theo tuyến:

    – Giai đoạn 1:

    + Loại công trình: ………………………. Cấp công trình: ………………………

    + Diện tích xây dựng: …….m2.

    + Cốt xây dựng: ………m

    + Chiều sâu công trình: ………m (tính từ cốt xây dựng)

    – Giai đoạn 2:

    + Tổng diện tích sàn: ……..m2 (ghi rõ diện tích sàn các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum).

    + Chiều cao công trình: ………m (trong đó ghi rõ chiều cao các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng lửng, tum).

    + Số tầng: ……..(ghi rõ số tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum)

    3.8. Đối với trường hợp cấp theo giai đoạn cho công trình theo tuyến trong đô thị:

    – Loại công trình: …………………. Cấp công trình: ……………………

    – Tổng chiều dài công trình theo giai đoạn: ………m (ghi rõ chiều dài qua từng khu vực đặc thù, qua từng địa giới hành chính xã, phường, quận, huyện, tnh, thành phố).

    – Cốt của công trình: ……..m (qua các khu vực theo từng giai đoạn)

    – Chiều cao tĩnh không của tuyến: ……..m (ghi rõ chiều cao qua các khu vực theo từng giai đoạn).

    – Độ sâu công trình: ………m (ghi rõ độ sâu qua các khu vực theo từng giai đoạn)

    3.9. Đối với trường hợp cấp cho Dự án:

    – Tên dự án: ……………………………………

    + Đã được: ……….phê duyệt, theo Quyết định số: ……. ngày …………

    – Gồm: (n) công trình

    Trong đó:

    + Công trình số (1-n): (tên công trình)

    * Loại công trình: ………………………….. Cấp công trình: ……………………………

    * Các thông tin chủ yếu của công trình: …………………………………………

    3.10. Đối với trường hợp di dời công trình:

    – Công trình cần di dời:

    – Loại công trình: ………………………………. Cấp công trình: ……………………..

    – Diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt): ……………………………………………m2.

    – Tổng diện tích sàn: …………………………………………………………………m2.

    – Chiều cao công trình: ………………………………………………………………m2.

    – Địa Điểm công trình di dời đến: ……………………………………………………..

    – Lô đất số: …………………………… Diện tích …………………………………m2.

    – Tại: ………………………………………… Đường: ………………………………..

    – Phường (xã) ………………………………. Quận (huyện) ……………………….

    – Tỉnh, thành phố: …………………………………………………………………….

    – Số tầng: ……………………………………………………………………………..

    4. Đơn vị hoặc người chủ nhiệm thiết kế: ………………………………………

    – Tên đơn vị thiết kế: ……………………………………

    – Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (nếu có): Số …………. Cấp ngày …………..

    – Tên chủ nhiệm thiết kế: ……………………………………………………………

    – Chứng chỉ hành nghề cá nhân số: ………do ………….. Cấp ngày: …………………..

    – Địa chỉ: …………………………………………………………………………

    – Điện thoại: ………………………………………………………

    – Giấy phép hành nghề số (nếu có): …………………cấp ngày …………………..

    5. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình: …………… tháng.

    6. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    Gửi kèm theo Đơn này các tài liệu:

    1 –

    2 –

    …… ngày ……tháng ….. năm ……
    Người làm đơn/Đại diện chủ đầu tư
    Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có)

    Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật về xin cấp giấy phép xây dựng, gọi: đẹp không tưởng để được giải đáp.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Hướng dẫn thủ tục giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ khu vực nông thôn?

    4. Nhà ở riêng lẻ ở đô thị, xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng bị phạt bao nhiêu tiền?

    Thưa Luật sư cho tôi hỏi công trình xây dựng nhà tôi là nhà ở riêng lẻ tại đô thị, xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng thì bị phạt bao nhiêu tiền. Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.

    Nhà ở riêng lẻ ở đô thị, xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng bị phạt bao nhiêu tiền?

    Luật sư tư vấn mức xử phạt xây dựng không phép, gọi: đẹp không tưởng

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ theo Luật xây dựng 2014 và quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 15 Nghị định số: 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh kháng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.

    Điều 15. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
    ……..
    5. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
    a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
    b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
    c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

    Đồng thời, ngoài xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điểm b, Khoản 5 Điều 15, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điểm d Khoản 11 điều này cũng có quy định:

    11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
    b) Buộc bổ sung phương tiện che chắn theo quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
    c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
    d) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 6 và khoản 7 Điều này.

    Bên cạnh đó, tại Khoản 12 Điều này cũng có quy định như sau:

    12. Đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều này mà đang thi công xây dựng thì xử lý như sau:
    a) Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình;
    b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng;
    c) Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

    Theo đó, đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.

    Đồng thời, ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

    Bên cạnh đó, đối với trường hợp công trình nếu đang thi công xây dựng thì xử lý dưới hình thức: Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình;Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng; Hết thời hạn này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Mức thuế xây dựng phải đóng khi xây nhà ở ? Cách xin giấy phép xây dựng ?

    5. Xin cấp giấy phép xây dựng để xây nhà ở đâu? Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng và các lệ phí phải nộp?

    Xin chào công ty Luật Minh Khuê, tôi có 1 câu hỏi muốn nhờ công ty tư vấn giúp như sau: tôi có mua 1 mảnh đất 100m2 bây giờ tôi muốn xây một căn nhà 2 tầng ở trên mảnh đất này, vậy tôi phải xin giấy phép xây dựng ở đâu, phải nộp các loại thuế phí gì?
    Mong công ty tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.

    Xin cấp giấy phép xây dựng để xây nhà ở đâu? Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng và các lệ phí phải nộp?

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định tại điều 89 Luật Xây dựng 2014 thì trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trừ các công trình được miễn giấy phép xây dựng bao gồm

    a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

    b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

    c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

    d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

    đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

    e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

    h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

    i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

    k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

    l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

    Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm có:

    1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

    2. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    3. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

    a) Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

    b) Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;

    c) Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.

    Nơi nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ : Ủy ban nhân dân cấp huyện

    Thời hạn giải quyết: sau 15 ngày làm việc

    Lệ phí cấp giấy phép xây dựng: do địa phương quy định

    Nếu gia đình bạn sử dụng nhà thầu xây dựng thì chủ thầu sẽ thực hiện nộp thuế Giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp gia đình bạn tự mua vật tư xây dựng và tự thuê công nhân xây dựng lẻ (không hợp đồng) hoặc có thuê thầu xây dựng nhưng không cung cấp được hợp đồng và các căn cứ chứng minh đã thuê thầu xây dựng thì gia đình bạn là người phải nộp thuế thay. Cơ quan thuế không thu thuế vật tư của nhà tư nhân. Ngoài ra, nếu gia đình bạn và chủ thầu xây dựng thống nhất việc nộp thuế do chủ nhà thực hiện thì chủ nhà có trách nhiệm kê khai nộp thuế.

    Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: đẹp không tưởng để được giải đáp.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Cách hợp thức hóa nhà xây dựng không phép theo quy định mới 2020 ?