Ông tôi hiến đất cát ở mảnh đất cho HTX để đắp bờ giếng làng, và như vậy miễn nhiên mảnh đất đó trở thành cái ao (có giấy tờ công nhận hiến đất cát) Những năm gần đây (khoảng 7 năm) , ông tôi định vượt lên để trồng trọt thì quản lý đình làng ngăn chặn nói là ao của làng để rửa chân. Qua tranh chấp, Ủy ban huyện tôi giải quyết như sau: Mảnh đất qua đo vẽ bản đồ năm 1996 thuộc quản lý của HTX, qua đo vẽ bản đồ năm 1998 thuộc quản lý của UBND xã. (có văn bản trả lời của UBND huyện như vậy). Hiện tại mảnh đất được đình làng sử dụng để làm chỗ chơi cờ tướng. Như đã nói trước đó, cụ tôi để lại cho ông tôi mảnh đất đó, và ông tôi chỉ hiến đất cát để đào lên đắp bờ giếng cho làng, và ông tôi vẫn sử dụng trồng rau cho đến khi có ý định vượt lên thì xảy ra tranh chấp. Ông tôi cũng không hay đo vẽ khi nào mà mảnh đất bao nhiêu năm sử dụng lại thuộc các bản đồ nói trên. Vậy, mong Quý luật sư xem xét để gia đình chúng tôi lấy lại được mảnh đất cho ông để lại Gia đình chúng tôi xin cảm ơn và hậu tạ.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của công ty Luật Minh Khuê.

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi: 1900.0159

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội

Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Nội dung tư vấn:

Theo khoản 5 điều 26 Luật đất đai 2013:

>&gt Xem thêm:  Năm 2020, xây nhà lấn, chiếm đất công có bị phạt không ?

“…..5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Do đó, gia đình bạn không thể lấy lại đất đã hiến tặng cho hợp tác xã.

Vì ông bạn đã hiến đất cho hợp tác xã cho nên đất đó là đất thuộc sở hữu của Hợp tác xã, trong quá trình sử dụng có thể đất đã thay đổi người có quyền sử dụng và đất đó thuộc sự quản lý của UBND xã.

Theo khoản 1 điều 3 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP:

“1. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất…”

Luật đất đai 2013 cũng quy định tại khoản 1 Điều 12 hành vi lấn, chiếm đất đai bị nghiêm cấm.

Nếu ông bạn lấn đất của xã thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 10 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.

4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;

b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.”

>&gt Xem thêm:  Giải quyết tranh chấp đất khi không có giấy tờ chứng minh ?

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0159 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai.

>&gt Xem thêm:  Cần tư vấn luật cư trú, đăng ký thường trú tại Hà Nội ?