Mục lục bài viết

    Hiện tại tôi đang sống trên phần đất của Ông Nội tôi đề lại cho Bố tôi (tôi là con trai Út), nhưng phần đất này hiện tại không có giấy quyền sử dụng đất. Do hồi đó ông Ông Nội tôi đứng tên quyền sử dụng, khi Ông qua đời Chú Út tôi tự làm giấy và chuyển toàn bộ phần đất của Ông nội đứng tên sang cho Chú Út tôi đứng tên, việc sang tên đó Bố tôi không hay biết.

    Sau này tôi cất nhà chuẩn bị lập gia đình cho tôi thì Bố tôi có gặp Chú Út tôi để xin sang phần đất để làm thủ tục xây dựng nhà cho đúng qui định Pháp luật nhưng Chú Út tôi không đồng ý. Vì công việc gấp tôi vẫn xây dựng (nhà cấp VI vùng nông thôn nên cũng dễ dàng). Sau nhiều lần tôi cùng mẹ tôi và người Bác thức 5 có gặp Chú Út tôi để bàn bạc chuyển phần đất tôi đang ở hiện tại để tôi được đứng tên. Nhưng Chú Út tôi do dự không đồng ý.
    Rất mong Quí đơn vị tư vấn pháp luật giúp tôi làm cách nào tôi có phần đất đang ở là quyền sử dụng của mình.
    Đơn vị tư vấn cần thêm những nội dung gì nữa cho tôi biết để tôi tìm hiểu và cung cấp thêm.
    Xin chân thành cảm ơn!
    Người gửi: toai trinh quang
    >> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:đẹp không tưởng
    Đất chưa có sổ đỏ chia thừa kế như thế nào?
    Tư vấn thủ tục chia thừa kế gọi: đẹp không tưởng

    >&gt Xem thêm:  Mẫu sơ yếu lý lịch (Kèm theo giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư)

    Trả lời:

    1. Cơ sở pháp lý:

    – Bộ Luật dân sự 2015

    Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình do Hội đồng Thẩm phán – Toà án nhân dân tối cao ban hành

    2. Giaỉ quyết vấn đề

    2.1 Thời hiệu khởi kiện:

    Theo quy định tại Điều 623 Bộ Luật dân sự 2015 thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu ; Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    2.2 Tài sản chung của hộ gia đình?

    Căn cứ theo Điểm 2.4 Điều 2 Mục I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/08/2004 “Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình” về trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế: “Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết…”
    Bạn không trình bày thời điểm ông bạn mất, chỉ nêu bố bạn mất năm 2004, tôi hiểu rằng ông bạn mất trước đó. Mà thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản. Vì vậy trường hợp của bạn nếu như chưa đến 30 năm thì bạn hoàn toàn có thể yêu cầu chia di sản thừa kế theo đúng quy định của Pháp Luật.
    Tuy nhiên, trường hợp hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế nêu trên nhưng nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Nghị quyết 02 thì di sản đó sẽ trở thành tài sản chung của các đồng thừa kế. Nếu các đồng thừa kế di sản của ông nội bạn không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do ông bạn để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Bạn cùng các đồng thừa kế di sản của ông nội bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung.
    Sau khi Tòa án thụ lí, giải quyết việc chia tài sản chung, nếu phần đất bạn đang ở được chia cho nhiều người, bạn có thể thanh toán cho những người còn lại phần giá trị mà họ được hưởng để có quyền sử dụng toàn bộ phần đất.

    Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Mẫu giấy xác nhận thu nhập tiền lương, tiền công mới nhất 2020

    Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh Khuê

    ———————————————–

    THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT LIÊN QUAN:

    1. Tư vấn soạn thảo hợp đồng;

    2. Dịch vụ trước bạ sang tên nhà đất;

    3. Tư vấn thừa kế quyền sử dụng đất;

    4. Dịch vụ công chứng sang tên sổ đỏ;

    5. Dịch vụ công chứng uy tín, chuyên nghiệp;

    6. Dịch vụ soạn thảo và công chứng hợp đồng;

    >&gt Xem thêm:  Đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa tại Việt nam