Mục lục bài viết
1. Đất ao có được cấp sổ đỏ không ? Thủ tục và chi phí như thế nào ? Tôi có phải đóng thuế gì không ?
Vậy khi tách đất cho tôithì mảnh đất ao đây có được cấp sổ đỏ không ? Thủ tục và chi phí như thế nào ? Tôi có phải đóng thuế gì không ? Xin luật sư cho tôi công thức tính chi phí rõ ràng ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn cấp sổ đỏ với đất áo, gọi ngay: đẹp không tưởng
Luật sư trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Luật Minh Khuê. Đối với vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đối với trường hợp này của bạn, do bạn không nêu rõ mảnh đất của bạn hiện tại đang có các loại giấy tờ gì, do vậy chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn mang tính chất tham khảo cho bạn như sau:
Trường hợp mảnh đất của bạn không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất, căn cứ quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Đất được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
+ Không vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Không có tranh chấp;
+ Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Để được cấp sổ đỏ đối với diện tích đất ao mà bạn tặng cho, trước tiên bạn cần làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất ao sang đất nông nghiệp.
Căn cứ để chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên điều 52 Luật Đất đai 2013: Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất :
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Để tiến hành thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, bạn cần đến nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) sau:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộngđất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
f) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên (từ khoản a đến khoản e) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.
g) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Sau khi nộp hồ sơ với tất cả những giấy tờ hợp lệ và thực hiện xong tất cả nghĩa vụ tài chính, sau khoảng thời gian không quá 35 ngày bạn sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.
Khi đã chuyển đổi xong mục đích sử dụng đất từ đất ao sang đất nông nghiệp bạn có thể tiếp tục yêu cầu được cấp sổ đỏ
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai về cấp sổ đỏ cho đất ao hồ trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: đẹp không tưởng để được giải đáp. Trân trọng./.
>> Xem thêm: Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang mới nhất năm 2020 ?
2. Thủ tục xin cấp sổ đỏ, các chi phí liên quan về đất đai, các loại thuế phải nộp ?
2. Luật sư tư vấn
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất. Các loại thuế và phí phải nộp liên quan về vấn đề đất đai.
Ở đây, chỉ cần có văn bản thỏa thuận ý chí giữa bạn và anh trai, có chữ ký của hai bên thì văn bản này là hợp pháp về việc anh trai bạn sẽ trả bạn 1/ diện tích nhà mà bạn được hưởng.
Nếu bạn cảm thấy không tin tưởng anh trai mình thì có thể cùng anh trai mang văn bản thỏa thuận đó ra công chứng, chứng thực tại UBND cấp xã, đó là điều kiện để bạn có thể khởi kiện anh trai bạn nếu anh bạn không trả tiền cho bạn.
Thưa luật sư, Gia đình tôi từ khi bố tôi vẫn còn sống có cho 2 em trai tôi mỗi người 1 mảnh đất là 300m vuông, có làm sổ đỏ và mang tên của 2 em tôi và giao cho tôi giữ nhưng thời gian sau mẹ tôi lại lấy sổ và cắt cho em gái tôi 200m vuông mỗi sổ 100m vuông nhưng đến nay 2 em trai tôi đã mất giờ tôi đưa sổ cho 2 em dâu nhưng 2 em dâu có thắc mắc về số đất bị cắt cho em gái vì từ khi làm sổ đỏ 2 em chưa được cầm và khi cắt ra cung không được thông qua và trước khi chồng mất cũng không nói gì ? vậy cho tôi hỏi luật sư về việc này giải quyết thế nào ? nếu 2 em dâu cứ đòi đủ số đất có được không ?
Trường hợp này, việc hai em trai bạn đã được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất ở hai mảnh đất này thì kể từ ngày cấp họ có toàn quyền sử dụng đất. Việc mẹ bạn tự ý lấy sổ và cắt cho em gái 200m2 cs thể xảy ra hai trường hợp sau:
– Thứ nhất, mẹ bạn trước khi cắt đất cho em gái có hỏi ý kiến và có sự đồng ý của 2 em trai bạn thì mới có thể cắt đất và có sửa đổi diện tích đất trong sổ đỏ được. Nếu thuộc trường hợp này thì việc cắt đất cho em gái bạn là hợp pháp. Vì bố bạn cho đất hai em trai bạn mà không phải cho vợ chồng hai em trai nên việc này không cần sự đồng ý hay thông báo cho e dâu.
– Thứ hai, nếu mẹ bạn tự ý cắt mà không thông qua hai em trai bạn trước khi mất hoặc sau khi mất thì đây là hành vi trái quy định của pháp luật. Do đó, người em gái phải trả lại đất cho hai em trai bạn.
Trường hợp này các bên cần thỏa thuận với nhau, việc mà 2 em dâu bạn muốn đòi đủ đất thì phải có đủ chứng cứ căn cứ pháp lý chứng minh hành vi của mẹ bạn trái quy định của pháp luật.
Xin chào luật sư. em có mua một miếng đất có diện tích trên sổ đỏ là 108m2 trong đó có 50m2 đất ở đô thị . khi em đo lai thì diên tích không đủ . luật sư cho em hỏi trong trương hợp này thì bên bán phải chịu trách nhiệm như thế nào ? và diện tích còn thiếu sẽ giải quyết như thế nào? xin luật sư tư vấn giúp em . cảm ơn luật sư.
Vấn đề này hai bên phải thỏa thuận với nhau về vấn đề bồi thường, nếu hai bên không thỏa thuận được vấn đề bồi thường thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với phần diện tích còn thiếu hai bên có thể thỏa thuận bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền tương đương với diện tích đó.
Chào luật sư, Cho tôi hỏi 1 vấn đề ạ, trong cùng 1 tỉnh Bình Thuận nhưng hộ khẩu nhà tôi thi ở phường Mũi Né, tôi mua thêm đất ở phường Hàm Tiến để sau này cho con ở nhung chua co so dat. Chủ đât lại không có sổ đỏ ( hiện tại ở Hàm Tiến nhiều hô gia dinh vẵn chưa có sổ đất). Vậy giờ tôi muốn làm sổ thi phải làm sao ? Cảm ơn luật sư nhiều.
Trường hợp này bạn không thể làm sổ đỏ được và nếu đất chưa có sổ đỏ thì cũng không được phép chuyển nhượng đất theo quy định của pháp luật. Nên trước khi chuyển nhượng đất bạn có thể yêu cầu chủ nhà làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồ mới tiến hành chuyển nhượng. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất gồm: Theo quy định Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;
c) Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);
d) Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);
đ) Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có);
f) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
g) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);
h) Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ).
Hồ sơ được nộp tại UBND xã/ phường nơi có đất. UBND xã/phường nơi có đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó UBND xã/phường nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
Xin chào luật sư, tôi có việc này cần được giúp đỗ. Ba mẹ tôi có mảnh đất vườn diện tích trên sổ đỏ rộng 1,3ha. Từ năm 1997 do khai hoang thêm, nay diện tích vườn rộng 1,8ha. Vậy là có 5 sào không có trong sổ đỏ. Đất không tranh chấp. Xin luật sư cho biết thủ tục làm sổ đỏ cho 5 sào đất trên. Có thể gộp diện tích mới và diện tích cũ vào 1 sổ không ạ ? Vì 2 diện tích đó nằm sát nhau. Xin chân thành cảm ơn
Trường hợp này bạn cần có xác nhận của UBND cấp xã với 500m2 đất còn lại là khai hoang, sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp. Khi đó bạn có thể làm đơn đăng ký biến động đất đai, bổ sung phần diện tích còn lại vào sổ đỏ. Hồ sơ gồm như sau:
– Giấy xác nhận của xã, phường
– Giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ơ và tài sản trên đất.
– Đơn đăng ký biến động đất đai.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Tư vấn về Ủy quyền làm sổ Đỏ ? Lệ phí cấp sổ sổ đỏ mới 2020 ?
3. Tư vấn về mức phí cấp sổ đỏ đối với đất giãn dân theo quy định ?
Tôi thấy phí quá cao nên chưa nhận sổ và gđ tôi cũng không đủ tiền để đưa cho xã. Vậy tôi muốn hỏi xã thu như vậy là đúng hay sai. Có cơ sở pháp lý nào để thu như vậy không ?
Xin cảm ơn. (Bùi Văn Lập)
Luật sư tư vấn thủ tục cấp sổ đỏ cho đất giãn dân, gọi: đẹp không tưởng
Luật sư trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Khuê của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:
Thứ nhất, cần hiểu Đất giãn dân là loại đất được cấp chính quyền địa phương giao đất ở mới cho các hộ gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn và đông người và xét đủ điều kiện theo quy định của tỉnh đó sẽ được cấp đất giãn dân. Đất giãn dân được cấp và phải đóng tiền sử dụng đất nhưng thấp hơn thời gian sử dụng đất thổ cư lâu năm.
Việc thực hiện được cấp đất giãn dân được coi như giao đất mới và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu:
1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK (kèm theo Thông tư này);
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
Thứ hai, Nghĩa vụ tài chính mà bạn cần thực hiện khi thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
– Tiền sử dụng đất (tính theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành: Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND về bảng giá đất…tại tỉnh Hòa Bình
– Lệ phí trước bạ: 0,5 % giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành);
– Lệ phí địa chính (mức thu do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định)
– Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính;
– Phí thẩm định cấp giấy chứng quyền sử dụng đất;
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo thông tư 250/2016/BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
e) Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
– Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: đẹp không tưởng để được giải đáp. Trân trọng./.
>> Xem thêm: Luật sư giải thích ký hiệu các loại đất (LUC, ONT, ODT, CLN, TMD…) trên bản đồ địa chính
4. Xin tư vấn về gia hạn thời gian thuê đất và thủ tục cấp sổ đỏ theo luật ?
Luật sư tư vấn:
Luật Minh Khuê tư vấn quy định của pháp luật về thủ tục thuê đất, cấp sổ đỏ, giải quyết tranh chấp đất đai theo luật nhà đất hiện hành:
Căn cứ theo quy định tại Điều 126 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội thì:
“Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.“
Vì vậy, trong trường hợp này, phải đến khi hết thời hạn thuê đất bạn mới có thể làm thủ tục xin gia hạn với thời hạn tối đa là 50 năm theo quy định trên,tuy nhiên, việc xin gia hạn này phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét và quyết định dựa trên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm tại địa phương.
Xin chào Tôi là Trần quang Hưng .Quê quán Nam Định Xin được công ty tư vấn luật giúp đỡ tư vấn cho trường hợp sau của gia đình Gia đình tôi có một mảnh đất sinh sống ở đó 60 năm đã được cấp sổ đỏ và mới làm lại sổ đỏ theo diện tích thực tế và đã được cấp sổ vào năm 2015. Hiện tại chính quyền xã muốn lấy lại một phần đất để sử dụng vào mục đích khác ,và có nói với gia đình tôi là sẽ cấp cho một mảnh đất khác có sổ đỏ tương đương với diện tích họ lấy .Chính quyền cụ thể là đích thân ông chủ tịch xã có nói với gia đình là đưa lại sổ đỏ ông ta viết giấy xác nhận cầm và giải quyết cho gia đình ,một mảnh đất khác theo vị trí thì mảnh đất mà chính quyền định cấp là trên chính đất thổ canh mà gia đình tôi đang sử dụng.Vậy cho tôi hỏi? -Chính quyền xã có chức năng thu hồi đất đã có sổ đỏ không? -Chính quyền xã có quyền cấp đất và làm sổ đỏ trên đất thổ canh không? -Nếu gia đình giao sổ đỏ cho chính quyền xã thì phải đòi hỏi giấy tờ gì để đảm bảo quyền lợi ?
Theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì:
“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”
Như vậy, trong trường hợp này, Chủ tịch UBND cấp xã trả lời bạn như vậy là chưa có cơ sở. Bởi theo quy định của Luật đất đai như trên, thẩm quyền thu hồi đất phải thuộc về cấp UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh, UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất cũng không có thẩm quyền cấp đất cho bạn như đã hứa.
Chào luật sư luat sư cho toi hỏi tôi có mua.miếng đất từ năm 2002 do lúc đấy tòan xã chưa có gia đình nào đc cấp sổ đỏ cho nEn nguoi bán đất viết cho tôi 1 tờ giay mua bán cả nhà ký và tôi giao tiền đầy đủ vì xã chưa cắp sổ đỏ nên tôi ko thể ra phòg công chứng làm giấy tờ mua bán Dc nên chủ nhà chỉ viet giấy tờ mua bán bằng tay cho tôi và tôi bảo chủ nhà viet thêm 1 giấy tờ nua cho tặng tôi miếng đất đấy và ra xã đóng giấu chủ tịch xã ký và Dong giấu vaò giay cho toi xác nhận miếng đất đay là tôi toàn quyền sử dụng đen năm 2004 thi có sổ đỏ chủ nhà Dua sổ đỏ cho tôi để tôi sang tên nhưng vì tôi phải đi công tác xa tôi đưa sổ cho vợ tôi rữ đến nam 2009 do tôi ko có nhà chủ đất lừa vợ tôi bảo đưa sổ đỏ để ông day về sang tên cho tôi nhưng ong day ko sang tên ma bán mất của tôi mất 100m° cho ng khác vậy luat sư cho tôi hỏi như the tôi kiện về tội dân sự hay hình sự với lại ông chủ tịch xã đã xác nhận cho toi mà tại sao khi tôi ko có nhà chủ đất bán cho ng khác khi ko có sự ủy quyen của toi mà vẩn ra dc sồ vay tôi hỏi luat su là khi ra pháp luat xã có chách nhiEm gì vì viec đóng giắu và xác nhận cho tôi ko. mong luat sư trả lời giup cho tôi
Theo quy định của pháp luật dân sự, đối với quyền sử dụng đất thì bạn chỉ được thừa nhận quyền sử dụng đất khi bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn đối với giấy tờ tặng cho quyền sử dụng đất có đóng dấu và ký nhận của chủ tịch UBND cấp xã chỉ mang tính chất xác nhận cho chữ ký của bạn và của người bán. Vì vậy, quyền sử dụng mảnh đất trên chưa thuộc quyền sở hữu của bạn thì hành của người chủ cũ không được coi là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, mà là hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự. Theo đó, bạn có quyền làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân huyện nơi có đất để yêu cầu người chủ sử dụng đất này phải trả lại phần đất này cho bạn. Tuy nhiên, vì giao dịch giữa bạn và người này vi phạm quy định về hình thức của hợp đồng, nên Tòa án sẽ ấn định 1 khoảng thời gian nhất định để 2 bên tiến hành xác lập, ký nhận cho hợp đồng chuyển nhượng mới. Nếu không thể thỏa thuận trong trường hợp này, giao dịch mua bán giữa bạn và người chủ đất kia sẽ bị tuyên vô hiệu. Theo đó, hai bên có trách nhiệm hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bạn trả lại đất cho người kia, và họ có nghĩa vụ trả lại toàn bộ khoản tiền đã nhận từ bạn.
Kính gửi Công ty Luật Minh Khuê, Em đang tìm hiểu để mua nhà hoặc mua đất ở Hồ Chí Minh, nhưng có nhiều thắc mắc về sổ đỏ sổ hồng xin được các luật sư tư vấn giúp. Cho em hỏi diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ, sổ hồng ở HCM là như thế nào? Em đã thử tìm hiểu trên mạng và một số tài liệu nhưng khá rối rắm phức tạp, khó hiểu. Em thấy có chỗ thì nói diện tích phải trên 30m2, chỗ thì lại nói phải trên 50m2 mới được cấp sổ đỏ, sổ hồng. Nhưng lại thấy có chỗ bán đất, bán nhà chưa tới 30m2 mà vẫn có sổ đỏ, sổ hồng. Nếu giờ em mua đất nhỏ hơn 30m2 mà có sổ đỏ, thì xây nhà xong em có xin được sổ hồng không? Xin các luật sư tư vấn giúp. Em xin cám ơn.
Theo
Khu vực |
Đất ở |
|
Đất ở chưa có nhà (m2) |
Đất có nhà hiện hữu (m2) |
|
Khu vực 1: gồm các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú. |
50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 mét. |
45m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 03 mét tại đường phố có lộ giới ≥ 20 mét; 36m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 03 mét tại đường phố có lộ giới |
Khu vực 2: gồm các Quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và thị trấn các huyện được quy hoạch đô thị hóa. |
80m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 05 mét. |
50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 mét. |
Khu vực 3: gồm các huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ, ngoại trừ thị trấn hoặc khu vực được quy hoạch đô thị hóa thuộc huyện. |
120m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 07 mét. |
80m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 05 mét. |
Như vậy, để xác định được diện tích tối thiểu, bạn cần phải xác định được vị trí phần đất này của bạn thuộc vào khu vực nào được liệt kê trong bảng như trên. Đối với trường hợp tách thửa thì cần phải xem xét phần đất này đã có nhà ở hiện hữu hay chưa, vì đối với mỗi trường hợp thì diện tích tối thiểu để được tách thửa hoàn toàn khác nhau.
Chào luật sư, Năm 2003 tôi có mua một mảnh đất diện tích 80m2 trong tổng diện tích 300m2 của ông A. Mảnh đất này được hợp tác xã nông nghiệp cấp cho gia đình ông A từ năm 1980. Tôi mới chỉ làm trích đo đứng tên mình kèm theo giấy tờ mua bán do phường cấp mà chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện tôi muốn làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng cán bộ địa chính phường yêu cầu tôi phải cung cấp bản photo sổ hộ khẩu của gia đình ông A. Xin hỏi điều đó có đúng không và được quy định tại điều luật nào? Nếu tôi không có bản photo sổ hộ khẩu của ông A thì có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Xin cảm ơn luật sư.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT xác định thì:
“2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:
a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.”
Như vậy, hồ sơ mà pháp luật yêu cầu chỉ bao gồm những giấy tờ trên, việc cán bộ tài nguyên môi trường yêu cầu sổ hộ khẩu của người bán trong trường hợp này là trái quy định pháp luật. Theo đó, bạn có quyền khiếu nại đối với thủ tục này với chính chủ tịch UBND huyện.
Trân trọng ./.
>> Xem thêm: Quy định mới năm 2020 về cấp sổ đỏ đất ở và đất sử dụng 50 năm ?
5. Xin được tư vấn về hồ sơ cấp sổ đỏ, sổ hồng, số nhà từ đất phi nông nghiệp ?
Luật sư tư vấn:
Luật Minh Khuê tư vấn về hồ sơ cấp sổ đỏ, sổ hồng, số nhà từ đất phi nông nghiệp và các vấn đề pháp lý liên quan theo đúng quy định của pháp luật:
Trong trường hợp này, để được cấp GCNQSDĐ gia đình bạn cần lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về hồ sơ địa chính như sau:
1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi làNghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
……………………
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
………………….
g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.”
Vì vậy, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ trên để bổ sung vào hồ sơ yêu cầu cấp GCNQSDĐ của mình. Đối với tờ khai số 04/ĐK bạn tham khảo nội dung hướng dẫn như sau để điền thông tin:
Hướng dẫn:
(1) Cá nhân ghi họ tên, năm sinh, số giấy CMND; hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của hai vợ chồng chủ hộ (người có chung quyền sử dụng đất của hộ). Tổ chức ghi tên và quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (gồm tên và số, ngày ký, cơ quan ký văn bản). Cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số và ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu. Trường hợp nhiều chủ cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản thì kê khai tên các chủ đó vào danh sách kèm theo).
(2) Trường hợp đăng ký nhiều thửa đất nông nghiệp mà không đề nghị cấp giấy hoặc đề nghị cấp chung một GCN nhiều thửa đất nông nghiệp thì tại dòng đầu của điểm 3 mục I chỉ ghi tổng số thửa và kê khai từng thửa vào danh sách kèm theo (Mẫu 04c/ĐK).
(3) Ghi cụ thể: được Nhà nước giao có thu tiền hay giao không thu tiền hay cho thuê trả tiền một lần hay thuê trả tiền hàng năm hoặc nguồn gốc khác.
(4) Ghi cụ thể: Nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, văn phòng, nhà xưởng, nhà kho,…
Chào Luật Sư! Hiện tại do điều kiện kinh tế nên gia đình e định mua ngôi nhà của một người bạn giới thiệu với diện tích 32m2 ở khu vực đường Phan Huy Chú, P.An Hải Tây, Q.Sơn Trà, Đà Nẵng. Ngôi nhà này cùng chung sổ đỏ với một ngôi nhà khác lớn hơn trên cùng một lô đất. Theo e được biết thủ tục để được cấp sổ đỏ là diện tích phải là 50m2 Nếu trong trường hợp Em mua ngôi nhà 32m2 này thì có cơ sở pháp lý nào để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của e không ah
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định 42/2014/QĐ-UBND thành phố Đà Nẵng quy định:
“Điều 5. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai:
1. Diện tích đất ở tối thiểu 70,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 4,0m được áp dụng cho các khu vực sau đây:
a) Các phường thuộc quận Hải Châu, quận Thanh Khê, quận Sơn Trà và quận Liên Chiểu;
b) Phường Mỹ An, phường Khuê Mỹ và vị trí mặt tiền đường Lê Văn Hiến, đường Trần Đại Nghĩa thuộc quận Ngũ Hành Sơn;
c) Phường Khuê Trung, phường Hòa Thọ Đông, mặt tiền Quốc lộ 1A và Quốc lộ 14B (đường Trường Sơn) thuộc quận Cẩm Lệ.”
Như vậy, diện tích tối thiểu được tách thửa tại quận Sơn Trà là 70m2, nếu diện tíc của gia đình bạn không đảm bảo đủ diện tích này thì không được cấp GCNQSDĐ, theo đó, để bảo vệ quyền lợi, bạn có thể yêu cầu được đứng tên chung trên GCNQSDĐ đối với phần đất lớn này. Theo đó, bạn có thể làm 01 biên bản thỏa thuận với ngưởi chủ sử dụng phần đất trên về việc đồng ý cho bạn có quyền sử dụng chung phần đất, và đến văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để tiến hành việc nhập chung quyền sử dụng. Sau này, nếu có mọi giao dịch liên quan tới toàn bộ mảnh đất này phải có sự đồng ý của bạn thì chủ sử dụng đất mới được chuyển dịch.
Tôi xin hỏi quý công ty một việc như sau: 1 thửa đất đã được cấp sổ đỏ của người A, địa chỉ tại xã Lĩnh Nam, huyện Thanh Trì, Hà Nội ( nay thuộc phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, Hà Nội ). Vào năm 2001 người A tách ra bán 25m2 cho người B, việc mua bán có địa chính xã đo đạc và được chủ tịch UBND cấp xã xác nhận. Sau đó người B lại làm hợp đồng bán cho người C. Tới cuối năm 2014 người C bán lại cho gia đình tôi. Gia đình tôi sử dụng từ đó tới nay. Vậy theo quy định mới hiện nay gia đình tôi có thể làm thủ tục xin tách thửa, cấp giấy chứng nhận đối với thửa đất này không. Tôi mong nhận được hồi âm sớm của quý công ty. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quyết định số 22/2014/QĐ-UBND thành phố Hà Nội, Điều 3 Quyết định này xác định:
Khu vực |
Mức tối thiểu |
Mức tối đa |
Các phường |
30 m2 |
90 m2 |
Các xã giáp ranh các quận và thị trấn |
60 m2 |
120 m2 |
Các xã vùng đồng bằng |
80 m2 |
180 m2 |
Các xã vùng trung du |
120 m2 |
240 m2 |
Các xã vùng miền núi |
150 m2 |
300 m2 |
Như vậy, đối với diện tích nhà bạn, để được tách thửa và cấp GCNQSDĐ thì diện tích tối thiểu của gia đình bạn phải đạt 30m2. Còn đối với phần đất của bạn chỉ ó 25m2 thì chưa được phép tách thửa. Vì vậy, bạn cần phải mua thêm ít nhất 5m2 đất của thửa đất liền kể, để hợp thành thửa đất liền kề đảm bảo đủ diện tích trên.
Xin chào luật sư em có câu hỏi muốn hỏi luật sư : Năm 1982 gia đình em có khai phá đồi được mảnh đất để ở đến nay và hiện chưa có sổ đỏ . Mảnh đất này không vào diện quy hoạch và hai bên cùng phía sau đất các hộ gia đình khác đã xây dựng cũng không xảy ra tranh chấp gì . Nhưng hiện nay em nghe nói bị thu hồi lại mảnh đất nhà em đang ở để bán . Em xin hỏi luât sư mảnh đất này bị thu hôi lại có đúng không. Nếu gia đình em có nguyện vọng cấp sổ đỏ thì tính tiền nộp thế nào và nếu bị thu hồi có được đền bù không a? Em xin cảm ơn Luật Sư
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì:
“2. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội thì chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.”
Như vậy, đối với trường hợp gia đình bạn đang sử dụng phần đất nông nghiệp chưa được cấp GCNQSDĐ thì được bồi thường đối với diện tích trong hạn mức đất nông nghiệp. Ngoài phần hạn mức thì bạn không được bồi thường cho phần đất này.
Trân trọng ./.
>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn xin cấp sổ đỏ (sổ hồng), sang tên nhà đất
6. Hỏi luật sư về thủ tục cấp sổ đỏ cho đất phần trăm và lấn chiếm ?
Trả lời:
Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chứng tôi. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
THeo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Và khoản 1 Điều 20 Quy định cụ thể về trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật đất đai
Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đaiViệc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
Thưa luật sư, Tôi có mua 01 căn nhà tại phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, tpHCM từ năm 2011 và chỉ được cấp sổ đỏ (vì là khu qui hoạch treo). Nay khu này đã xóa qui hoạch và cho các hộ làm sổ hồng nhưng chỉ là những hộ xây dựng trước tháng 7/2006 mới được làm còn hộ nào xây dựng sau đó (trong đó có hộ của tôi, xây dựng năm 2010) thì không được phê duyệt. Vậy trường hợp của tôi có được làm sổ hồng không và nếu được thì làm như thế nào? Cần những thủ tục gì? Kính mong luật sư tư vấn cho chúng tôi. Tôi vô cùng biết ơn! Trân trọng kính chào!
Như vậy trường hợp của bạn bạn mua 1 căn nhà và được cấp sổ đỏ. Nay khu này đã xóa quy hoạch thì bạn vẫn tiếp tục được sử sụng mảnh đất này tức là bạn vẫn còn sổ đỏ đứng tên trên miếng đất này
Theo quy định của Luật nhà ở năm 2014 thì sổ hồng là sổ được cấp cho người sử dụng trong đó chứng minh được quyền sở hữu nhà ở. NHư vậy nếu bạn chưa có nhà ở trên đấy thì bạn chưa thể xin cấp sổ hồng được . Vì bản chất sổ hồng được cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Vậy thì sau khi bạn xây nhà và bạn mong muốn được cấp sổ hồng thì bạn có thể chuẩn bị hồ sơ để xin cấp sổ hồng theo quy định của Luật nhà ở năm 2014
Hồ sơ đề nghị cấp sổ hồng
xin chào luật sư.tên tôi hà văn hiệp hiện tại tôi vùa mới đấu giá một mảnh đất dãn dân tại nơi mình sinh sống.bây giờ xã gọi ra làm thủ tục giấy tờ cấp sổ đỏ,vậy tôi cần phải chuẩn bị giấy tờ gì và làm như thế nào.xin cảm ơn
Về hồ sơ và thủ tục bạn thực hiện theo quy định tại Điều 84 Nghị định 43/2014 Hướng dẫn luật đất đai Huớng dẫn thi hành 1 số điều của Luật đất đai năm 2013.
Xin chào luật sư!tôi có một vấn đề nhờ luật sư tư vấn giúp:gia đình tôi có lô thố cư đã được cấp sổ đỏ,nhưng sau đó ủy ban nhân dân xa có thông báo đổi sổ mới nhưng chưa nhận được sổ mới.Giờ có người muốn mua thì gia đình tôi hỏi ủy ban nhân dân thì người ta kêu đợi có số mới mới có thể bán được.vậy xin nhờ luật sư tư vấn giúp làm cách nào gia đình tôi bán được lô đất nói trên.tôi xin cảm ơn
Theo quy định tai khoản 1 Điều 168 Luật đất đai
Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
và điều 188 Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi chuyển nhượng cho thuê cho thuê lại thừa kế tặng cho thế chấp quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
>> NHư vậy trường hợp của bạn bắt buộc phải đợi có sổ đỏ sau đó bạn mới thực hiện được các thủ tục chuyển nhượng đất đai
Thưa luật sư, cho cháu hỏi, cách đây 3 năm cháu có mua một lô đất,và làm đầy đủ thủ tục để cấp sổ đỏ, nhưng vì không hiểu hết về những gì trong sổ đỏ ghi. Trên nền đất cũ trước đây là khu vườn của chủ cũ, nhưng họ có xây 1 căn nhà cấp 4, Nay cháu phá đi và xây lại nhà để ở, thì ủy ban phường yêu cầu tháo dỡ , nói là xây lấn phần đất thổ canh. còn khoảng đất cháu để trống thì lại nằm trong phần đất được xây dựng, vậy cháu cỏ thể làm thủ tục chuyển đổi hai phần đất này cho nhau được không, hay cháu muốn chuyển đổi phần đất không trong diện được xây dựng trở thành đất xây dựng nhà ở được không ạ
Trường hợp của bạn nếu xây dựng trên đất vườn thì bắt buộc bạn phải xin chuyển mục đích sử dụng đất trước đã
Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
về thủ tục bạn xin chuyển
Tên khách hàng: Em năm nay 25 tuổi, quê ở phường Hợp Đức – Quận Đồ Sơn – TP Hải Phòng. Năm nay em chuẩn bị lập gia đình. Bố mẹ bạn trai em có mua cho chúng em một căn nhà nhỏ có diện tích 25m2 thuộc quận Lê Chân. Nhưng em nghe bạn em nói nhà dưới 30m2 không được cấp sổ đỏ. Căn nhà chúng em định mua cũng chưa có sổ đỏ, chỉ có giấy chứng nhận của UBND Phường. Vậy luật sư có thể tư vấn giúp em là chúng em có thể xin cấp sổ đỏ được không và nếu có thì thủ tục như thế nào ạ. Em rất mong nhận được hồi âm từ luật sư. Em xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 43/2014 ngày 15/5/2014 về điều kiện để thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được quy định như sau:
”1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới”.
Theo quy định tại Điều 5 Quyết định 1394/2015 của UBNDTP HP Quy định về hạn mức công nhận đất ở
Điều 5 Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở
Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 143, khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013 được quy định cụ thể như sau:
1. Các thửa đất hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ hai điều kiện sau:
a) Đối với khu vực đô thị (các phường thuộc quận và thị trấn thuộc huyện): phần diện tích được tách thửa đảm bảo chỉ giới xây dựng theo quy hoạch, cạnh nhỏ nhất của thửa đất phải ≥ 3,0m và đảm bảo tổng diện tích thửa đất ≥ 30,0 m2.
> Như vậy theo quy định mới thì diện tích tối thiểu là 30m2 . như vậy để bạn được cấp sổ đỏ thì bạn phải xem quyết định trước đây của UBND TP bạn nếu quy định diện tích tối thiểu là 25 m2 vẫn được thì bạn sẽ được cấp sổ đỏ
nếu được cấp sổ đỏ thì thủ tục bạn thực hiện theo quy địnnh Nghị định 43/2014 Hướng dẫn thi hành luật đất đai
kinh gưi đoàn luật sư minh khuê! vào năm 2010 tôi mua một ô đất liền kề thuộc dự án khu đô thi mới đông sơn thanh hoa của chu đầu tư công ty tam đảo. tôi đã hoàn thanh hết nghĩa vụ tài chính đối với chu đầu tư và thuế với cơ quan nhà nước. đến năm 2014 thi công ty bàn giao mặt bằng nhưng sổ đỏ đến nay (11/2015)vẫn chưa có. vậy xin hỏi luật sư chủ đầu tư có phải đền bù cho tôi không? và tôi muốn báo cáo cơ quan thẩm quyền thì báo cáo cơ quan nào? ở đâu? với mong muốn chủ đầu tư là công ty tam đảo nhanh chong cấp sổ đỏ cho tôi, cảm ơn đoàn luật sư minh khuê
Như vậy trường hợp này của bạn là tranh chấp về hợpđồng dân sự và theo quy định tại điều 120 Luật nhà ở năm 2014
Điều 120. Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở
1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.
>. NHƯ vậy trong trường hợp của bạn thì bạn phải căn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng trước đây nếu trong hợp đồng bạn thỏa thuận bên bán đi làm các hồ sơ giấy tờ để cấp sổ đỏ cho bạn. mà bên bán thực hiện không đúng hợp đồng thì bạn có quyền khởi kiện ra tòa để yêu cầu bên bán thực hiện đứng nghĩa vụ. Hoặc trường hợp khác bạn cũng có thể tự mình đi làm thủ tục để cấp giấy chứng nhận.
Chào Anh, Tôi lấy chồng khác huyện và đã chuyển khẩu về nhà chồng, tuy nhiên hiện tại bố mẹ tôi cho khoảng 80m2 đất và vợ chồng tôi đã xây nhà ở trên đất của bố mẹ tôi. Vậy xin luật sư tư vấn giúp tôi: giờ tôi muốn chuyển khẩu từ nhà chồng về nhà tôi và tách luôn khâu riêng biệt như vậy tôi có phải thực hiện nhập khẩu về nhà bố mẹ tôi xong mới làm thủ tục tách khẩu không?hay chuyển tách khẩu được luôn? Và tôi cần làm thủ tục gì để được cấp sổ đỏ đứng tên tôi ? Trân trọng!
Trường hợp này của bạn thì bạ sẽ làm thủ tục chuyển khẩu về gia đình bố mẹ đẻ của bạn và sau đó nếu bạ có mong muốn tách khẩu thì bạn sẽ làm thủ tục tách khẩu.
Thủ tục chuyển khẩu
Điều 21 Luật Cư trú đã quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại Công an huyện, quận, thị xã (đối với thành phố trực thuộc Trung ương) hoặc tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với tỉnh).
Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Bản khai nhân khẩu;
– Giấy chuyển hộ khẩu và giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Theo đó, trước hết bạn cần liên hệ với cơ quan công an cấp sổ hộ khẩu, nơi bạn đang cư trú để làm thủ tục chuyển khẩu, cơ quan công an sẽ cấp cho bạn Giấy chuyển hộ khẩu và nộp kèm hồ sơ như đã nêu ở trên.
Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Cư trú (ví dụ như vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột; người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ…). Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
thứ hai bạn hỏi về tách thửa
Tại điểm a, khoản 1, Điều 27 Luật cư trú quy định người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu được tách khẩu khi có cùng một chỗ ở.
Như vậy, trường hợp của bạn là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có nhu cầu tách sổ hộ khẩu, có cùng một chỗ ở hợp pháp thì bạn có đủ điều kiện để được tách hộ khẩu.
Quyền được tách hộ khẩu của bạn không phụ thuộc vào sự đồng ý hay không đồng ý của chủ hộ. Về trình tự, thủ tục xin tách hộ khẩu:
Hồ sơ tách sổ hộ khẩu: sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu:
– Công an quận, huyện – đối với thành phố trực thuộc Trung Ương.
– Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh – đối với tỉnh.
Thời hạn giải quyết: trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả cho bạn; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bạn bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thưa luật sư, Năm 1994 gia đình tôi được UBND xã cấp 200 m2 đất giãn dân với lệ phí là 1.200.000 vnđ nhưng đến nay chưa có sổ đỏ.Nay gia đình tôi đi làm sổ đỏ thì mới biết đất đó UBND xã cấp trái phép.Tôi xin hỏi luật sư hiện nay gia đình tôi còn biên lai thu tiền có đóng dấu của UBND xã thì gia đình tôi có được cấp sổ đỏ không?Nếu được thì được bao nhiêu m2 và lệ phí như thế nào?Xin cảm ơn luật sư.
THeo quy định tại khoản 2,3,4 Điều Luật đất đai năm 2013
Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
>> NHư vậy ủy ban nhân dân xã không có thẩm quyền giao đất. Nếu ủy bạn nhân dân xã giao đất là trái quy định của pháp luật và đất sẽ bị thu hồi.
Xin chào luật sư! Hiện tại gia đình tôi có mảnh đất 600m2 đã được cấp sổ đỏ đất ao vườn. Vậy xin hỏi luật sư gia đình tôi muốn xây dựng nhà ở và nhà trọ trên phần đất trên có được không, thủ tục pháp lý cần những gì? Nhà tôi ở huyện Mê Linh, Tp Hà Nội. Cảm ơn luật sư đã tư vấn!
Trường hợp của bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở thì bắt buộc phải làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai năm 2013.
về hồ sơ thủ tục xin chuyển bạn thực hiện theo quy định
Điều 69 Trình tự thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì về ý kiến tư vấn xin hãy liên hệ với tổng đài đẹp không tưởng để được tư vấn trực tiếp hoặc bạn có thể liên hệ với gmail :
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Có được cấp sổ đỏ cho đất nông nghiệp chuyển thành đất ở ?