Bố tôi đã bỏ tiền ra mua thêm 1 sào 12 thước quỹ đất của địa phương để canh tác. Hiện giờ tôi vẫn còn giữ phiếu thu tiền ( 210.000đ) hồi năm 1993 nhưng trên phiếu chỉ ghi là ” thu tiền nhận ruộng” nhưng lại không ghi rõ là bao nhiêu m2. Hiện tại địa phương chuẩn bị có dự án đi qua khu vực đất ruộng nhà tôi đang canh tác. Ubnd xã họp, đo lại diện tích đất và định làm sổ đỏ cho nhân dân ở địa phương tôi ở. Nhưng về phần nhà tôi ubnd chỉ đồng ý làm sổ đỏ cho diện tích là 6 sào do chia lại ruộng đất năm 1993. Còn phần diện tích 1 sào 12 thước gia đình tôi mua ubnd xã đòi lại vì đó là quỹ đất của địa phương, mà có đền bù thì chỉ ở mức thấp thôi không làm sổ đỏ vào phần đất ấy.
Vậy tôi xin hỏi ubnd xã làm như vậy có đúng luật đất đai không ?
Chân thành cảm ơn luật sư.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Công ty luật Minh Khuê
Trả lời:
Cảm ơn Bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho bộ phận tư vấn pháp luật đất đai của Công ty luật Minh Khuê, vấn đề bạn quan tâm xin được trao đổi cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật đất đai năm 2013
2. Luật sư tư vấn:
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án
Về việc cơ quan có thẩm quyền chỉ giao đất cho 3 nhân khẩu trong gia đình bạn trong khi bố và mẹ của bạn vẫn còn ở độ tuổi lao động, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự vngoài ra có quy định mức giao đất ở địa phương bạn là mỗi nhân khẩu đều được nhận 2 sào bắc bộ thì cơ quan có thẩm quyền đã làm sai quy định của pháp luật.
Việc bố bạn đã mua thêm 1 sào 12 thước, có giấy xác nhận đã thu tiền thì bố bạn vẫn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 điều 100 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”
Trong trường hợp bố của bạn mua lại đất trong quỹ đất của xã để canh tác sau ngày 15/10/1993 thì vẫn có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 điều 101 Luật Đất đai 2013 như sau: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 82. Luật đất đai 2013 quy đinh về Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất như sau:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Như vậy, trong trường hợp nhà nước có quyết định thu hồi phần đất bố bạn đã mua để canh tác thì sẽ không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất theo quy định tại điều 76 Luật Đất đai như sau:
“Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về thu hồi và đền bù nhà đất, gọi: đẹp không tưởng để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Thủ tục nhận chuyển nhượng nhà chung cư đã có sổ đỏ năm 2020 ?