Mục lục bài viết

    1. Cơ quan nào cấp sổ đỏ ? Đính chính, thu hồi sổ đỏ đã cấp được thực hiện như thế nào ?

    Thưa luật sư, Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ? Việc đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện như thế nào theo quy định của Luật đất đai năm 2013 ?
    Xin cám ơn luật sư !

    Cơ quan nào cấp sổ đỏ ? Đính chính, thu hồi sổ đỏ đã cấp được thực hiện như thế nào ?

    Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về cấp sổ đỏ, gọi: đẹp không tưởng

    Luật sư tư vấn:

    Thứ nhất, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

    Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm 2013, cụ thể như sau:

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. Cụ thể Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định:

    – Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định về Văn phòng đăng ký đất đai của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:

    + Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    + Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

    – Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định về Văn phòng đăng ký đất đai của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp nêu trên được thực hiện như sau:

    + Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

    + Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

    Thứ hai, việc đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo quy định của Luật đất đai năm 2013 như sau:

    1. Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai năm 2013 quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

    a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

    b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

    2. Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai năm 2013 quy định Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

    a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

    b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

    3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

    Khuyến cáo: Bài viết được Luật gia, Luật sư của Công ty Luật Minh Khuê thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến, tuyên truyền kiến thức pháp luật trong cộng đồng, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Chuyên gia, Luật sư của Công ty Luật Minh Khuê qua Tổng đài tư vấn pháp luật đẹp không tưởng.

    Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: đẹp không tưởng để được giải đáp.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang mới nhất năm 2020 ?

    2. Tư vấn thủ tục xin cấp sổ đỏ và thuế phải đóng ?

    Thưa luật sư ! Cháu muốn nhờ luật sư tư vấn về thuế đất và thủ tục cần phải làm khi muốn đăng kí cấp sổ đỏ. Nhà cháu có một mảnh đất ở 180m2 được phường cấp vào năm 1999, đến nay đã đóng thuế đầy đủ từng năm và có giấy tờ đầy đủ ( về hồ sơ kỹ thuật thửa đất, số hiệu bản đồ gốc). Nay nhà cháu muốn được cấp sổ đỏ và vì không nắm rõ về luật đất đai.

    Xin luật sư tư vấn cho cháu biết về những thủ tục cần thiết và quan trọng giá thuế nhà cháu phải đóng là bao nhiêu phần trăm ạ ?

    Mong sớm nhận được thông tin tư vấn của luật sư. Xin chân thành cảm ơn, luật sư!

    >> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Bạn có trình bày năm 1999 gia đình bạn được Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho mảnh đất 180 m2, tại thời điểm đó thẩm quyền giao đất của Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn toàn phù hợp với quy định của Luật đất đai 1993. Do đó căn cứ theo quy định tại khoản 4, điều 100 của Luật đất đai 2013 thì bạn sẽ được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ( Giấy chứng nhận)

    “Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngàu 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”

    Bạn có trình bày, trong suốt thời gian sử dụng đất gia đình bạn đều thực hiện nghĩa vụ tài chính bạn chỉ cần thực hiện đúng trình tự, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Cụ thể:

    Gia đình bạn sẽ phải chuẩn bị một bô hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ được quy định tại điểm a,b,đ của khoản 1, điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính

    “Điều 8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

    1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

    a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất theo Mẫu số 04/ĐK;

    b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

    đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);”

    Bạn sẽ phải nộp hồ sơ này đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có mảnh đất. Sau khi bạn gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai qua quá trình xác minh, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cấp Giấy chứng nhận cho gia đình bạn.
    Về nghĩa vụ tài chính: Theo quy định của pháp luật, khi bạn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn phải nộp tiền sử dụng đất chứ không phải là “thuế đất” như bạn nói.
    Về tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được nhà nước giao từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 1 tháng 7 năm 2014 được tính theo quy định tại Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về tiền sử dụng đất như sau:
    “a) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
    – Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.
    – Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở tại địa phương (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này. “
    Tuy nhiên, do bạn không cung cấp thông tin là mảnh đất này đang ở đâu nên không thể xác định hạn mức giao đất ở cũng như giá đất ở tại địa phương của bạn. Bạn có thể tham khảo trong các quyết định của UBND tỉnh nơi có đất để có thông tin này.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

    >&gt Xem thêm:  Tư vấn về Ủy quyền làm sổ Đỏ ? Lệ phí cấp sổ sổ đỏ mới 2020 ?

    3. Tư vấn về việc cấp sổ đỏ ?

    Xin chào Luật Minh Khuê, cháu có câu hỏi sau xin được giải đáp: Nhà cháu mua đất từ năm 1998 với diện tích là 375m2,và đã có dấu xác nhận của chính quyền địa phương rồi ạ ?

    Tới năm 2000 chính quyền địa phương có đi đo đạc đất để cấp sổ đỏ nhưng không gọi cho gia đình cháu để xác định các diện tích đất giáp danh.Vì vậy khi cấp sổ thì diện tích đất nhà cháu trên sổ đỏ là 358m2.Phần đất thiếu hụt còn lại là ngõ đi lại,nay nhà hàng xóm ngang nhiên xây lên lấn chiếm toàn bộ ngõ đi lại.Vậy luật sư cho cháu hỏi phần đất thiếu còn lại gia đình cháu có thể lấy được không ạ,và gia đình cháu có quyền yêu cầu gia đình hàng xóm rỡ bỏ bức tường nằm trên đất của gia đình cháu và cũng là ngõ đi không ạ!

    Cháu mong luật sư tư vấn giúp cháu với ạ!

    Cháu xin cảm ơn luật sư nhiều ạ !

    Người gửi: Thân văn Đức

    Tư vấn về việc cấp sổ đỏ?

    Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi: đẹp không tưởng

    Trả lời

    1. Thứ nhất về vấn đề phần đất thiếu còn lại gia đình cháu có thể lấy được không?

    Căn cứ khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai của Quốc hội, số 45/2013/QH13:

    “5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

    Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

    Căn cứ khoản 1 Điều 106 Luật đất đai năm 2013:

    “Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

    1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

    a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

    b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”

    Như vậy diện tích trong sổ đỏ nhà đình bạn và diện tích đất khi nhà bạn mua bán năm 1998 có chênh lệch thì khi làm thủ tục đính chính lại Giấy chứng nhận đã cấp thì gia đình bạn sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét cấp đổi theo số liệu đo đạc thực tế.

    Trình tự thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp:

    Căn cứ khoản 1 Điều 106 Luật đất đai năm 2013:

    “Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

    1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

    a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

    b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”

    Căn cứ Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

    “Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

    1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

    Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

    Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính:

    “ Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:

    a) Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.”

    2.Thứ hai về vấn đề gia đình có quyền yêu cầu gia đình hàng xóm rỡ bỏ bức tường nằm trên đất của gia đình cháu và cũng là ngõ đi không?

    Căn cứ Điều 257 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội:

    “Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề

    1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.

    3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”

    Như vậy nếu việc gia đình hàng xóm ngoài lối đi này không còn lối đi khác thì gia đình bạn phải có nghĩa vụ để lối đi cho gia đình họ.Còn việc gia đình kia xây tường kia trên đất của bạn thì bạn có quyền yêu cầu hộ phá dỡ.

    Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Giải thích các mã ký hiệu về loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính (ONT, BHK, ODT, LUC, TMD…)

    4. Tư vấn về việc mua đất nông nghiệp khi chưa được cấp sổ đỏ ?

    Lời đầu tiên kính chúc Luật sư và văn phòng luật năm mới an khang thịnh vượng. Tôi đang gặp 1 vấn đề về mua bán đất nông nghiệp kính mong luật sư tư vấn giúp tôi. Nội dung: – Năm 2014, quê tôi (xã Thanh Cao, huyện Thanh Oai, Hà Nội) thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa của Nhà nước. Sau khi chia lại cho nhân dân ruộng nhưng 2 năm nay xã vẫn chưa hoàn thiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.

    Hiện nay, tôi đang có nhu cầu mua lại 01 thửa ruộng của người trong làng nhưng vì thửa ruộng đó chưa có sổ đỏ và tôi chưa nắm rõ quy trình công chứng, sang tên thửa đó như thế nào cho hợp lệ. Vậy kính mong Luật sư tư vấn giúp tôi: Mảnh đất nông nghiệp đó đang chờ cấp sổ đỏ thì việc mua bán có vấn đề gì không ? Nếu mua được thì thủ tục các bước hợp đồng, công chứng, sang tên đổi chủ như thế nào theo luật hiện hành.

    Trân trọng cảm ơn và chúc Luật sư năm mới mạnh khỏe, bình an.

    >> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật Minh Khuê của chúng tôi.Với câu hỏi trên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật đất đai năm 2013

    “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”.

    Bên cạnh đó, điều 191 Luật đất đai năm 2003 cũng quy định:

    “Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    [..]
    3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.”.

    Như vậy theo quy định tại khoản 1 thì một trong các điều kiện để thực hiên quyền chuyển nhượng đất là phải có giấy chứng nhận. Như vậy nếu mảnh đất mà bạn muốn mua chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn phải đợi mảnh đất đó được cấp giấy chứng nhận sau đó bạn và người bán, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng mảnh đất đó và hợp đồng đó phải được công chứng tại văn phòng công chứng theo quy định của luật công chứng năm 2014, hoặc được chứng thực tại ủy ban nhân dân xã.Khi công chứng thì bạn và người bán có thể lập một hợp đồng nhờ công chứng viên công chứng cho hoặc đến văn phòng công chứng nhờ soạn thảo theo yêu cầu của hai bên theo quy định tại Điều 40 khoản 1,2,3 và khoản 1 Điều 41, Luật công chứng 2014:

    “Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn

    1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

    b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

    c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

    d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

    đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

    2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

    3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

    Điều 41. Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng

    1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch.

    Sau khi hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực thì bạn thực hiện trình tự thủ tục theo quy định tại Khoản 1,2,Điều 79 Nghị định 43/2013

    Điều 79 Trình tự thủ tục,chuyển đổi chuyển nhượng cho thuê,cho thuê lại,thừa kế,tặng cho ,góp vốn bằng quyền sử dụng đất,quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,chuyển quyền sử dụng đất,quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng

    1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

    a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

    b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

    c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”.

    Về hồ sơ bạn chuẩn bị các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014 quy định về hồ sơ địa chính Quy định về hồ sơ địa chính:

    “Điều 8 Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký ,cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

    1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

    a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

    b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số43/2013/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

    c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31,32,33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

    d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

    đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);”.

    Bạn phải thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ:

    Và công thức tính được quy định tại Thông tư 34/2013 Quy định về lệ phí trước bạ sửa đổi thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ như sau ;

    Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng)

    =

    Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng)

    X

    Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

    Trong đó thì :
    + Giá đất tính lệ phí trước bạ là giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

    + Tỷ lệ lệ phí đối với nhà, đất trước bạ là 0,5%

    Như vậy lệ phí trước bạ trong trường hợp của bạn = 0,5% x giá chuyển nhượng thực tế.

    Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Quy định mới năm 2020 về cấp sổ đỏ đất ở và đất sử dụng 50 năm ?

    5. Xin cấp sổ đỏ phải đóng những loại thuế gì ?

    Thưa luật sư! Nhà Ba Má tôi đang ở có diện tích là 259 m2, năm 1994 UBND phường có biên bản xác minh là đất này được Ba Má tôi khai thác và sử dụng trước năm 1975. Ba Má tôi đã đóng thuế nhà đất và biên lai thuế cũ nhất là ngày 10/3/1993. Vậy thưa luật sư! Giờ Ba Má tôi muốn làm Giấy chứng nhận QSDĐ thì có phải đóng thuế không?

    Rất mong luật sư giải đáp giúp Ba Má tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!

    Người hỏi: Đặng Quang Lộc

    >> Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoại gọi số: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

    Nghị định 198/2004/NĐ-CP Điều 4. Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất và thời hạn sử dụng đất.

    1. Diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất được Nhà nước giao, được phép chuyển mục đích sử dụng, được chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Theo Nghị định số 120/2010/NĐ-CP điều 2: Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp GCNQSD Đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đang sử dụng hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng của đất khi được cấp GCNQSD đất hoặc theo mục đích sử dụng của đất sau khi chuyển mục đích sử dụng tại thời điểm kê khai và nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    c) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại điểm a và điểm b khoản này là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

    Điều 8- khoản 2 NĐ 198/2004. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 50 của Luật Đất đai 2003 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất được tính theo giá bằng 50% giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp nhà bạn đã sử dụng đất và có biên lai thu tiền đất 10/3/1993 nên sẽ không thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ nữa vì đất của gia đình bạn có giấy tờ thu thuế chứng minh gia đình bạn đã sử dụng mảnh đất này trước ngày 15/10/1993

    Do trường hợp của gia đình bạn không thuộc quy định phải đóng thuế khi làm sổ đỏ như trên nên gia đình bạn sẽ không phải nộp thuế khi làm sổ đỏ. Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật ?

    6. Từ vấn điều kiện cấp sổ đỏ tại quận 7, Tp Hồ Chí Minh ?

    Gởi quý Công ty luật Minh Khuê. Hiện tại tôi đang có ý định mua 1 căn nhà ở khu vực gần cầu Phú Mỹ, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng căn nhà này chưa có sổ, chỉ có giấy tờ kê khai năm 1999, diện tích đất sử dụng là 34m2. Chủ nhà nói rằng căn nhà này khi tôi mua xong, tôi có thể tự đi đăng ký cấp sổ đỏ, đồng thời tôi có tham khảo thêm ý kiến bạn bè xung quanh thì được tư vấn rằng căn nhà này không đủ điều kiện cấp sổ vì theo quy định nhà nước, diện tích nhà tối thiểu phải 36m2 mới đủ điều kiện cấp sổ đỏ. Tôi là dân lao động, không có cơ hội tiếp cận các quy định mới về luật đất đai, tôi sợ mình bị lừa và đang rất hoang mang không biết đúng sai thế nào, có nên mua căn nhà này hay không?
    Vậy xin nhờ quý công ty tư vấn giúp rằng căn nhà tôi định mua có đủ điều kiện cấp sổ đỏ hay không, điều kiện cấp sổ theo quy định mới nhất hiện nay và thủ tục xin cấp sổ bao gồm các bước gì ?
    Chân thành cảm ơn.

    >> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định thi hành chi tiết một số điều của Luật Đất đai 2013 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu:

    “1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.”

    Vậy để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất phải đáp ứng hai điều kiện sau:

    Thứ nhất, thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành.

    Thứ hai, thửa đất đang sử dụng có diện tích tối thiểu nhỏ hơn diện tích tối thiểu có đủ điều kiện cấp sổ đỏ.

    Căn cứ vào những dữ liệu bạn cung cấp : do thửa đất của bạn nằm ở Thành phố Hồ Chí Minh nên chịu sự điều chỉnh của Quyết định 33/2014/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa, quyết định này có hiệu lực từ ngày 25/10/2014 do không cung cấp cụ thể về thời gian vì vậy nếu thửa đất của bạn muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thửa đất của bạn phải được hình thành trước ngày 25/10/2015. Thửa đất của bạn là 34m2 nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định cho quận 7 là “50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 mét”( Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định 33/2014/QĐ-UBND). Như vậy thửa đất của bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các bước sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đủ theo quy định.

    Bước 2: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.

    Bước 3: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký và tiến hành viết biên nhận hẹn ngày nhận thông báo thuế.

    Bước 4: Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận.

    Bước 5: Đến hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.

    b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở hành chính tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.

    c) Thành phần hồ sơ:

    – Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu).

    – Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất, phiếu lấy ý kiến khu dân cư.

    – Trích lục hoặc trích đo..

    – Biên bản xét duyệt hội đồng xét cấp giấy xã.

    – Thông báo công khai hồ sơ (15 ngày).

    – 02 Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (Mẫu 01/LPTB – nếu có).

    – 02 Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01-05/TSDĐ- nếu có).

    – 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (mẫu 11/TK-TNCN- nếu có).

    – 02 bản giấy tờ khác có liên quan việc miễn giảm nộp tiền sử dụng (nếu có).

    – 02 Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất (nếu có).

    – Bản án của tòa án, biên bản thi hành án, quyết định thi hành án của cơ quan thẩm quyền, quyết định các cấp (nếu có).

    d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

    e) Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

    g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.

    h) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

    Rất mong nhận được sự hợp tác!

    Trân trọng.

    Bộ phận Tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật MInh KHuê

    >&gt Xem thêm:  Dịch vụ tư vấn xin cấp sổ đỏ (sổ hồng), sang tên nhà đất