Có giới hạn thời gian nộp hồ sơ để hưởng chế độ thai sản không ?

 

Theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có giới hạn thời gian nộp hồ sơ để hưởng chế độ thai sản không ? Sau bao lâu phải hoàn thiện hồ sơ đăng ký hưởng thai sản ? Nộp quá thời hạn có được hưởng chế độ thai sản nữa không ? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

xem thêm :  shop hoa tươi gia lai 

Có giới hạn thời gian nộp hồ sơ để hưởng chế độ thai sản không ?

Luật sư tư vấn về thời hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Theo thông tư 59/2015/ TT-BLĐTBXH có quy định:

“1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”

-> Bạn xác định đến thời điểm nghỉ việc ở công ty đóng BHXH được bao nhiêu tháng để xác định đủ điều kiện hưởng chế độ này.

2. Thời gian quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập

Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểmsinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 103. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm, thai sản

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hiện nay quy định thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định cho người sử dụng lao động để hưởng chế độ BHXH. Tuy nhiên chưa có quy định cụ thể về việc hết hạn nộp hồ sơ thì không được hưởng chế độ này. Do đó bạn có thể nộp hồ sơ khi đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

3. Chế độ dưỡng sức sau sinh:

Đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

“Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản

1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”

Trong khoảng thời gian bắt đầu quay trở lại làm việc sức khở bạn còn yếu thì bạn được hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh.

-> Hiện nay không có văn bản cụ thể của BHXH về việc nghỉ dưỡng sức sau sinh thì công ty, đơn vị sẽ trừ lương của NLĐ trong thời gian này, tuy nhiên về mặt logic NLĐ không đi làm, không có ngày làm việc thực tế thì không được chi trả tiền lương trong khoảng thời gian này.

Đối với chế độ dưỡng sức sau sinh chỉ đặt ra trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. BHXH có quy định thì bên người sử dụng lao động có trách nhiệm hướng dẫn cho người lao động và phối hợp với công đoàn làm các thủ tục hưởng nghỉ dưỡng sức, chế độ ốm đau… Tuy nhiên BHXH chỉ xem xét đối tượng đủ điều kiện thì được hưởng chế độ này còn việc quy trách nhiệm bồi thường cho công ty cũng không có văn bản nào đề cập rõ ràng đến.

4. Chế độ nghỉ hưởng thai sản khi vợ sinh con

Luật BHXH năm 2014 có quy định:

Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”

Cả hai vợ chồng bạn đủ điều kiện thì được hưởng chế độ thai sản. Đối với chồng cụ thể sẽ được hưởng chế độ nghỉ việc khi vợ sinh con khoảng 5 – 10 ngày làm việc và được bảo hiểm chi trả trong khoảng thời gian nghỉ này

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Mọi vướng mắc xin vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Công ty luật, văn phòng luật tư vấn pháp luật miễn phí tại Tuyên Quang

>> Tư vấn Luật bảo hiểm xã hội trực tuyến, 24/7: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục hỏi đáp của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý: Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, Quyết định 1111/QĐ-BHXH;

Bạn đang làm việc cho công ty tư nhân, theo đó bạn là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Bạn thắc mắc về chế độ bảo hiểm thai sản, chúng tôi sẽ giải thích rõ cho bạn hiểu về điều kiện và thủ tục để được hưởng trợ cấp thai sản như sau:

Theo pháp luật bảo hiểm xã hội hiện hành đối với trường hợp của bạn, bạn sẽ được hưởng chế độ khám thai và chế độ thai sản khi sinh con.

Chế độ khám thai: Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.

Chế độ thai sản:

-Điều kiện: Theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2006, điều kiện để người lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản là phải đóng đủ bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh.

– Mức hưởng: Hưởng trợ cấp thai sản Bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của người mẹ.

-Thời gian hưởng: 6 tháng

-Thủ tục: có thể nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp khám thai kèm hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản. Bao gồm các giấy tờ như sau:

+ Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản, DS PHSK theo Mẫu số C70a-HD (bản chính)

+ Bản sao chứng thực giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con.

+ Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ 3 ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.

Đối với trường hợp đề nghị trợ cấp khám thai: Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH theo Mẫu số C65-HD (bản chính)

Như vậy nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thai sản do bên cơ quan BHXH sẽ thực hiện việc chi trả. Ngoài ra, việc công ty tư nhân yêu cầu bạn các hóa đơn chứng từ hay sổ khám thai thì bạn nên liên hệ với bên công ty của mình xem có phải họ đang giải quyết chế độ khám thai cho bạn hay không.

Trân trọng ./.

>&gt Xem thêm:  Công ty luật, văn phòng luật tư vấn miễn phí tại Vĩnh Long

Tư vấn thủ tục lập hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản

Trả lời:

Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản bao gồm:

1. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai là Sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao).

2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai là Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do cơ sở y tế cấp (mẫu số C65-HD).

3. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con, gồm:

a. Sổ bảo hiểm xã hội;

b. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao);

c. Đối với trường hợp người tàn tật, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên thì có thêm Giấy chứng nhận thương tật (bản sao) hoặc Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản sao).

4. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, gồm:

a. Sổ bảo hiểm xã hội;

b. Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền (bản sao);

5. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp sau khi sinh con, người mẹ chết, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con đến khi đủ 4 tháng tuổi:

a. Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:

– Sổ bảo hiểm xã hội của mẹ (để giải quyết trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp cho thời gian hưởng khi người mẹ còn sống);

– Sổ bảo hiểm xã hội của người cha (để giải quyết trợ cấp cho thời gian hưởng của người cha sau khi người mẹ chết);

– Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;

– Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).

b. Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:

– Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ;

– Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;

– Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao);

– Đơn của người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (mẫu số 11A-HSB).

c. Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:

– Sổ bảo hiểm xã hội của người cha;

– Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;

– Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).

6. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi, gồm:

a. Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ hoặc của người nhận con nuôi;

b. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì thay bằng Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền (bản sao);

c. Đơn của người lao động nữ sinh con hoặc đơn của người lao động nhận nuôi con nuôi (mẫu số 11B-HSB).

7. Hồ sơ đối với các khoản 1, 2, 3, 4, 5 có thêm Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập (mẫu số C67a-HD).

Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Công ty luật, văn phòng luật sư tư vấn pháp luật miễn phí tại Vĩnh Phúc

Kết quả hình ảnh cho sinh con thứ ba

Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Hiện nay Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực, bạn áp dụng quy định sau:

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Như vậy công ty bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng trợ cấp cho bạn trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Nếu như phát hiện cơ qan bạn chưa gửi hồ sơ của bạn cho cơ quan bảo hiểm, bạn có thể yêu cầu công ty trả lời lý do không chuyển bảo hiểm là gì và có quyền khiếu nại.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Đóng bảo hiểm bao lâu được hưởng chế độ thai sản nếu sinh con?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Cách đơn giản để biết Công ty có đóng Bảo Hiểm Y Tế cho bạn hay không ?

Luật sư trả lời:

Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Căn cứ theo quy định trên thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Do bạn không nêu rõ thời gian bạn mang thai và dự sinh nên sẽ xác định ước tính trên những thông tin cơ bản bạn cung cấp.

+ Nếu như bạn có thai vào khoảng tháng 11/2018, thì thời gian bạn sinh con dự tính sẽ là khoảng tháng 07/2019. Trong trường hợp này thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 7/2018 đến tháng 06/2019, nếu như vậy thì trong khoảng thời gian này bạn đã đóng bhxh được 09 tháng ( tháng 7, 8, 9, 10, 11,12/2018, và 1 , 2, 3/2019) nên bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

+Nếu bạn có thai vào một tháng khác tháng 11/2018 nêu trên thì bạn áp dụng cách tính tương tự như trên.

– Nếu đủ điều kiện, bạn tiến hành nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH nơi ban cư trú (tạm trú hoặc thường trú).

+ Sổ Bảo hiểm xã hội

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con

+ Khi đi mang theo chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu/sổ tạm trú để xuất trình.

– Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cho bạn trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của bạn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Tiền lương tháng 13, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ có chịu thuế thu nhập cá nhân không ?

Nếu được thì:mức lươngđóng bảo hiểm của em từ tháng 3/2016 tới tháng 5/2017 là 3. 745. 000 đồng, còn từ tháng 6/2017 tới tháng 4/2018 mức đóng bảo hiểm là 4. 500. 000 đồng và từ tháng 5/2018 đến ngày dự sinh là t11/2018 mức đóng bảo hiểm là 5. 000. 000 đồng thì em sẽ nhận được tổng tiền thai sản là bao nhiêu ạ. Và em cần những hồ sơ gì để hưởng thai sản theo quy định, thời hạn nộp hồ sơ là bao lâu sau sinh ?

Em cảm ơn.

Hồ sơ và thủ tục xin hưởng bảo hiểm thai sản cần những gì ? Thời hạn nộp hồ sơ là bao lâu sau sinh ?

Luật sư tư vấn:

Về điều kiện hưởng chế độ thai sản

Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 điều kiện hưởng chế độ thai sản khi phải nghỉ để dưỡng thai được thực hiện như sau:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:…

b) Lao động nữ sinh con;…

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn về thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính như sau:

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này

Xét trường hợp của bạn, bạn dự sinh tháng 11 năm 2018.

TH1: Nếu bạn đi làm tới tận thời điểm sinh con:

1.1. Nếu bạn sinh vào đầu tháng 11 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ được tính từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018. Trong khoảng thời gian này, bạn đã đóng bhxh được 12 tháng (nếu không ngắt quãng) do vậy bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

1.2. Nếu bạn sinh con vào sau ngày 15 tháng 11 và tháng sinh con không đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian 12 tháng của vợ bạn được tính như trường hợp 1.1.

1.3. Nếu bạn sinh con vào sau ngày 15 tháng 11 và tháng sinh con có đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian 12 tháng của vợ bạn được tính từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 11 năm 2018. Nếu bạn đóng bảo hiểm xã hội liên tục thì bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 12 tháng nên vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

TH2: Nếu bạn nghỉ việc trước khi sinh:

Thì thời gian 12 tháng của bạn sẽ được tính từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018. Trong khoảng thời gian này, vợ bạn chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên thì sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Xét trường hợp của bạn, vợ bạn đã đóng được 6 tháng (từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018 – nếu đóng liên tục) thì vợ bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản rồi.

Về hồ sơ hưởng chế độ thai sản:

Vợ bạn sẽ chuẩn bị giấy tờ sau gửi cho công ty:

– Bản sao giấy chứng sinh / khai sinh của con;

Về thời gian nộp, đối với người lao động thì thời hạn nộp chậm nhất là trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc là phải nộp hồ sơ cho công ty để công ty nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết.

Về mức hưởng bảo hiểm xã hội:

Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Theo quy định trên, mức hưởng chế độ thai sản của bạn sẽ được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ thai sản. Tức là bạn sẽ lấy tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi vợ bạn nghỉ công vào với nhau rồi chia cho 6 sẽ ra mức bình quân tiền lương của 6 tháng liền kề. Sau đó nhân với 6 tháng nghỉ chế độ sẽ ra số tiền thai sản vợ bạn được hưởng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Đóng bảo hiểm thất nghiệp có gián đoạn hay phải liên tục ?

Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của quá trình giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ sử dụng các biện pháp của tố tụng hình sự để xác định có hay không dấu hiệu phạm …

Tôi có mua chiếc xe của cá nhân A, khi mua hai bên ký hợp đồng mua bán viết tay và xe không chính chủ. T sử dụng khoảng 20 ngày thì phát hiện số Khung xe không đúng trong giấy chứng nhận đăng ký xe. …

Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …

Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …

Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …

VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm

(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng

xem thêm  shop hoa tươi lê đức thọ

Có giới hạn thời gian nộp hồ sơ để hưởng chế độ thai sản không ?

Theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có giới hạn thời gian nộp hồ sơ để hưởng chế độ thai sản không ? Sau bao lâu phải hoàn thiện hồ sơ đăng ký hưởng thai sản ? Nộp quá thời hạn có được hưởng chế độ thai sản nữa không ? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

 xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi shop hoa tươi

điên hoa 24gio  , hoa tươi đẹp không tưởnghoa tươi

cây ba kíchđặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương , 

xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương ,  điên hoa chia buồn , dien hoa 

Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí  , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp

 

 

 

Chát Zalo
Gọi Điện