Năm 2015 tôi chuyển nhượng thửa đất trên cho người khác thì mới phát hiện ra thửa đất nhà tôi thể hiện trên giấy chứng nhận lại khác so với thực tế khi tôi được cấp. Cụ thể là: Chiều ngang: 15m Chiều dọc: 20m. Như vậy, thực tế đất nhà tôi so với giấy chứng nhận đã thiếu 3,4m (mặt đường). Tôi có hỏi lại UBND xã kiểm tra hồ sơ giao đất cho gia đình tôi từ 1992 thì đã bị mất hết. Tôi viết những lời này mong luật sư tư vấn giúp gia đình tôi xem tôi có xin cấp bổ sung được số đất thiếu trên giấy chứng nhận QSDD so với thực tế hay không? Nếu được thì cơ quan nào có thẩm quyền làm việc này ?
Kính mong luật sư sớm tư vấn cho gia đình chúng tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu hỏi được tư vấn từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của công ty luật Minh Khuê.
>> Luật sư tư vấn trực tuyến gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty luật Minh Khuê,với thông tin câu hỏi bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật đất đai năm 2013
Nghị định 43/2014/ND-CP quy định chi tiết về thi hành một số điều của luật đất đai.
>> Xem thêm: Giải thích các mã ký hiệu về loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính (ONT, BHK, ODT, LUC, TMD…)
2. Nội dung tư vấn:
– Với thông tin bạn cung cấp thì diện tích thực tế và diện tích đất ghi trên giấy chứng nhận của bạn là khác nhau hơn nữa ủy ban nhân dân xã kiểm tra hồ sơ giao đất cho gia đình bạn năm 1992 thì đã mất hết , như vậy để xin cấp bổ sung thêm phần diện tích đất thiếu so với thực tế thì bạn có thể làm thủ tục xin cấp đổi giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 khoản 2 điều 76 nghị định 43/2014/ND-CP quy định như sau:
Điều 76.Cấp đổi giấy chứng nhận,Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
2.Người sử dụng đất nộp 01 hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Theo điểm b khoản 1 điểu này thì bạn nộp hồ sơ xin cấp đổi giấy chứng nhận do giấy chứng nhận ,giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã cấp bị ố nhòe rách hoặc hư hỏng cho cơ quan có thẩm quyền thì họ sẽ cấp lại cho bạn đồng thời bạn cũng phải có đủ các giấy tờ chứng minh diện tích đất đó bạn sử dụng là hợp pháp không có tranh chấp theo quy định tại khoản 1 điều 100 bộ luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp của bạn được thực hiện theo khoản 3 điều 105 bộ luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại